Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/5/2023

21:30 | 04/05/2023

4,352 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá điện bán lẻ tăng 3% từ hôm nay 4/5; Dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ giảm nhẹ; Pháp, Nhật Bản ký thỏa thuận hợp tác năng lượng hạt nhân… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/5/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/5/2023
EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân tăng lên mức 1.920,3732 đồng/kWh từ ngày 4/5/2023. Ảnh: TCCT

Giá điện bán lẻ tăng 3% từ hôm nay 4/5

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có Quyết định số 377/QĐ-EVN ngày 27/4/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân lên mức 1.920,3732 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ hôm nay (4/5/2023). Như vậy sau 4 năm kìm giữ, giá điện bán lẻ bình quân đã được điều chỉnh tăng tương đương mức tăng 3% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.

Với giá bán lẻ điện bình quân duy trì ở mức 1.864,44 đồng một kWh từ tháng 3/2019 đến nay, EVN lỗ gần 168 đồng mỗi kWh điện bán ra. Cả năm ngoái, tập đoàn này lỗ hơn 36.294 tỷ đồng từ sản xuất kinh doanh điện, nếu trừ thu nhập tài chính khác, số lỗ giảm còn 26.236 tỷ đồng. Đây là cơ sở để Bộ Công Thương và EVN đã tính toán, đề xuất điều chỉnh giá bán lẻ điện.

Trước đó, ngày 3/2, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhận định giá điện của Việt Nam không thể giống nước phát triển, giá quá cao thì người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế không chịu được. Thủ tướng đề nghị tính giá điện theo tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, đồng thời tránh điều hành "giật cục".

Dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ giảm nhẹ

Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) ngày 3/5 đã công bố báo cáo hằng tuần cho thấy lượng dầu thô nhập khẩu của nước này tăng, trong khi xuất khẩu giảm nhẹ trong tuần kết thúc ngày 28/4. Cụ thể, trung bình mỗi ngày, Mỹ nhập khẩu 6,396 triệu thùng dầu thô, tăng 21.000 thùng/ngày so với tuần trước đó, trong khi lượng dầu xuất khẩu giảm trung bình 82.000 thùng/ngày, xuống còn 4,737 triệu thùng/ngày.

Cùng thời gian này, sản lượng dầu của Mỹ đạt trung bình 12,3 triệu thùng/ngày, tăng khoảng 100.000 thùng/ngày so với tuần trước đó và 400.000 thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái; dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ, không bao gồm lượng dự trữ dầu mỏ chiến lược, đã giảm 1,3 triệu thùng so với tuần trước đó, xuống còn 459,6 triệu thùng - thấp hơn khoảng 2% so với mức trung bình 5 năm vào thời điểm này trong năm.

Tính chung trong 4 tuần qua, trung bình mỗi ngày, Mỹ nhập khẩu khoảng 6,315 triệu thùng dầu thô, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, lượng dầu thô xuất khẩu đạt trung bình mỗi ngày là 4,214 triệu thùng, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc tăng 1,5 lần trong tháng 3

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc từ Nga trong tháng 3/2023 đã tăng 1,5 lần so với cùng kỳ năm trước lên khoảng 9,6 triệu tấn, số liệu gần đây của Chính phủ Trung Quốc cho thấy.

Về khối lượng, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc từ Nga đạt mức cao nhất kể từ tháng 2/2022, với việc Nga vượt Saudi Arabia để trở thành nhà cung cấp dầu thô lớn nhất cho quốc gia châu Á này. Tuy nhiên, về mặt giá trị, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc từ Nga chỉ tăng 3% lên 5,09 tỷ USD. Ngược lại, trong tháng 3, Bắc Kinh đã nhập khẩu khoảng 8,9 triệu tấn dầu thô từ Saudi Arabia với giá trị 5,36 tỷ USD cho thấy quốc gia châu Á này đã mua dầu của Nga với giá rẻ hơn.

Trong khi đó, cũng trong tháng 3/2023, Trung Quốc nhập khẩu khí đốt qua đường ống của Nga tăng 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước lên 580 triệu USD. Nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng của Trung Quốc từ Nga đã tăng 1,9 lần so với cùng kỳ năm trước lên khoảng 600.000 tấn, trị giá khoảng 400 triệu USD.

Pháp, Nhật Bản ký thỏa thuận hợp tác năng lượng hạt nhân

Pháp và Nhật Bản mới đây đã ký một thỏa thuận hợp tác hạt nhân tại Paris, cam kết tăng cường và thúc đẩy quan hệ trong nghiên cứu và phát triển năng lượng hạt nhân thế hệ tiếp theo như lò phản ứng nhanh làm mát bằng natri.

Thỏa thuận nhằm kéo dài tuổi thọ an toàn của các lò phản ứng hạt nhân, phát triển năng lực hạt nhân dân sự ở 2 quốc gia và thúc đẩy tái chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng để giảm thiểu nhu cầu về uranium.

Tờ Sankei của Nhật Bản ngày 3/5 đã đưa tin rằng Thủ tướng Fumio Kishida sẽ dành khoảng 46 tỷ yên trong 3 năm, bắt đầu từ tháng 4/2024 để giúp phát triển các lò phản ứng nhanh làm mát bằng natri.

Ả Rập Xê-út phải bán 80,90 USD/thùng dầu mới có thể cân bằng ngân sách

Ả Rập Xê-út cần giá dầu thô ở mức 80,9 USD/thùng để cân bằng ngân sách trong năm nay, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 3/5 cho biết trong dự báo kinh tế mới nhất cho Trung Đông và Trung Á.

Giá hòa vốn của nhà xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới cho năm 2023 ước tính thấp hơn mức 83,60 USD và 85,80 USD/thùng tương ứng của năm 2021 và 2022, nhưng cao hơn mức trung bình hòa vốn 80,40 USD trong hai thập niên tính đến năm 2019. Theo IMF, tăng trưởng kinh tế của Ả Rập Xê-út sẽ giảm đáng kể từ 8,7% năm ngoái xuống 3,1% trong năm nay và năm tới.

Tăng trưởng GDP thực tế của các nhà xuất khẩu dầu ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA) dự kiến sẽ chậm lại từ 5,7% năm 2022 xuống 3,1% vào năm 2023 (và sẽ duy trì tốc độ đó vào năm 2024), IMF cho hay. Trong khi đó, nhiều nhà xuất khẩu dầu thô đã chuyển sang các đầu tư các dự án năng lượng xanh như phi hydro, điện gió, điện mặt trời...

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/5/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16743 17317
CAD 18209 18485 19097
CHF 32693 33077 33723
CNY 0 3470 3830
EUR 30183 30456 31482
GBP 34535 34927 35858
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19804 20086 20610
THB 721 784 838
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26197 26356
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 16:00