Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/5/2023

21:14 | 02/05/2023

3,439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 60% dầu mỏ xuất khẩu của Nga được chuyển đến châu Á; Châu Phi dần trở thành “ngôi nhà mới của năng lượng xanh”; Ukraine phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng đến năm 2050… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 2/5/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/5/2023
Châu Phi có đủ các điều kiện cơ bản cần thiết cho việc sản xuất hydro xanh. Ảnh minh họa: Esi-africa

60% dầu mỏ xuất khẩu của Nga được chuyển đến châu Á

Phó Thủ tướng Nga Aleksandr Novak mới đây cho biết, hơn 60% dầu mỏ và sản phẩm liên quan của nước này sẽ được xuất khẩu đến châu Á thay vì Liên minh châu Âu (EU) như trước đây. Moskva sẽ thực hiện việc chuyển dịch thị trường xuất khẩu dầu mỏ và các sản phẩm liên quan từ các nước thuộc EU như trước đây sang châu Á trong năm 2023, ông Novak nói thêm.

Ông Novak cũng nhấn mạnh rằng Nga đã và đang đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng để đáp trả các biện pháp trừng phạt của phương Tây sau khi EU ngừng nhận dầu vận chuyển bằng đường biển của nước này.

Để chuyển hướng cung cấp năng lượng sang “các quốc gia thân thiện”, Nga đã tăng cường vận chuyển qua cảng Kozmino ở Viễn Đông. Kết quả là, việc giao hàng cho các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã tăng lên 42 triệu tấn mỗi năm. Dữ liệu từ Cơ quan hải quan liên bang Nga cho thấy xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ đã tăng 42,8% vào năm 2022 so với năm trước với giá trị ước tính 383,7 tỷ USD.

Châu Phi dần trở thành “ngôi nhà mới của năng lượng xanh”

Theo bài viết trên báo Die Welt của Đức, châu Phi đang vươn lên trở thành “ngôi nhà mới của năng lượng xanh” của thế giới. Tháng 5 năm ngoái, 6 quốc gia châu Phi gồm Morocco, Ai Cập, Kenya, Mauritania, Namibia và Nam Phi, đã thành lập Liên minh hydro xanh châu Phi. Mục tiêu của liên minh là sản xuất ít nhất 500.000 tấn hydro xanh mỗi năm trong tương lai gần.

Nhưng đó mới chỉ là khởi đầu. Riêng Nam Phi đã lên kế hoạch sản xuất số lượng này vào năm 2030. Angola và Ghana cũng đã bắt đầu sản xuất hydro xanh và nhiều nước châu Phi khác sẽ làm theo. Chính Nam bán cầu, nơi thường bị coi là nghèo nàn và lạc hậu, đang thực sự bước chân vào con đường trở thành "ngôi nhà mới của năng lượng xanh" của thế giới.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), châu Phi có thể cung cấp năng lượng cho toàn thế giới ở dạng hydro. Một phân tích của IEA với tựa đề Triển vọng 2022 cho biết "châu Phi có tiềm năng sản xuất 5.000 megaton hydro mỗi năm (1 megaton tương đương với 1 triệu tấn), với chi phí dưới 2 USD mỗi kg". Khối lượng này tương ứng với tổng nguồn cung cấp năng lượng của thế giới ngày nay.

Nga và Cuba thống nhất lộ trình hợp tác về an ninh, năng lượng

Các thành viên hạ viện của quốc hội Nga và các nghị sĩ Cuba đã vạch ra 6 hướng hợp tác trong chuyến thăm chính thức quốc gia Mỹ Latinh của một phái đoàn các nhà lập pháp Nga mới đây.

Theo Phó Chủ tịch thứ nhất Duma Quốc gia (Hạ viện Nga) Ivan Melnikov, tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban liên nghị viện về liên lạc giữa Duma Quốc gia và Quốc hội Cuba, các lộ trình hợp tác theo 6 hướng đã được trình bày. Các lộ trình này bao gồm các quy định trong lĩnh vực an ninh và chống lại các biện pháp trừng phạt, tài chính và đầu tư, năng lượng, du lịch, nông nghiệp và giáo dục.

"Chúng ta nên giúp Cuba giải quyết triệt để các vấn đề năng lượng" - Chủ tịch Ủy ban Duma về Năng lượng Pavel Zavalny nói. Ông cho biết thêm rằng cần có các khoản đầu tư của Nga để đảm bảo các dự án sẽ mang lại hiệu quả do chi phí sản xuất điện cao ở Cuba.

Ukraine phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng đến năm 2050

Bộ Năng lượng Ukraine cho biết, chính phủ nước này đã phê duyệt chiến lược mới về phát triển năng lượng đến năm 2050. Theo bộ trên, chiến lược mới phản ánh các mục tiêu của Thỏa thuận xanh châu Âu và dự kiến Ukraine sẽ đạt được mục tiêu trung hòa carbon trong lĩnh vực năng lượng vào năm 2050.

Dựa trên các nguyên tắc của cách tiếp cận toàn diện đối với chính sách năng lượng, chiến lược này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Ukraine. Chiến lược nói trên cũng có tính đến hậu quả của cuộc xung đột Nga - Ukraine, kết quả của việc Ukraine gia nhập mạng lưới vận hành hệ thống truyền tải điện của châu Âu và sự hiện diện của các công nghệ mới nhất trong lĩnh vực năng lượng.

Tháng trước, Bộ trưởng Năng lượng Ukraine Herman Galushchenko cho biết, nước này đặt mục tiêu nâng tỷ lệ năng lượng tái tạo trong sản xuất điện lên 50% để tăng cường an ninh năng lượng.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/5/2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,392 16,412 17,012
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,475 27,495 28,445
CNY - 3,448 3,588
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,467 26,677 27,967
GBP 31,202 31,212 32,382
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.22 159.37 168.92
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,982 14,992 15,572
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635.28 675.28 703.28
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 23:00