Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/5/2023

21:08 | 01/05/2023

2,970 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bốn kịch bản có thể đẩy giá dầu leo thang; Australia đạt sản lượng năng lượng tái tạo kỷ lục trong quý I/2023; Ngành điện mặt trời Mỹ lo gặp khó nếu mất nguồn cung Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 1/5/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/5/2023
Theo Oilprice.com, dự báo giá dầu ở mức 200 USD/thùng vẫn có thể xảy ra trong 4 tình huống. Ảnh: Investors

Bốn kịch bản có thể đẩy giá dầu leo thang

Theo mạng tin năng lượng Oilprice.com, dự báo giá dầu ở mức 200 USD/thùng vẫn có thể xảy ra trong 4 tình huống. Thứ nhất, sự leo thang xung đột nghiêm trọng ở Ukraine. Trên thực tế, châu Âu không mất hoàn toàn nguồn cung của Nga mà chỉ đơn giản là chúng được chuyển qua các nước thứ ba. Tuy nhiên, một sự leo thang lớn trong cuộc xung đột, ví dụ trong trường hợp NATO can dự trực tiếp hơn, có thể khiến giá tăng cao.

Thứ hai, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) cắt giảm thêm sản lượng. Xét về cơ hội, kịch bản này ít có khả năng xảy ra hơn kịch bản đầu tiên. Để đẩy giá lên 200 USD/thùng, OPEC+ sẽ cần phải cắt giảm sâu hơn nhiều, nhưng quan trọng hơn, nhóm này có lẽ không muốn điều đó bởi vì 200 USD/thùng là một mức giá quá cao và nó sẽ làm giảm nhu cầu. Trong các động thái mới nhất, OPEC+ đã đề xuất rằng mức giá phù hợp của họ là khoảng 80-90 USD/thùng, vì vậy họ đang cố gắng duy trì giá quanh mức đó.

Thứ ba, Nga cắt giảm sản lượng. Tất cả các dự báo về mức giá 200 USD/thùng từ năm ngoái đều liên quan đến dầu mỏ của Nga. Tất nhiên, những dự báo đó chưa tính đến khả năng Nga chỉ đơn giản đổi người mua trong khi châu Âu và Mỹ sẽ đổi người bán, đó chính xác là những gì đã xảy ra.

Thứ tư, đầu tư thiếu hiệu quả. Kịch bản này khá thực tế, mặc dù ít người nhắc đến. Đó là kịch bản mà việc đầu tư hạn chế dẫn đến thu hẹp nguồn cung rất nhiều, khiến giá leo thang.

Australia đạt sản lượng năng lượng tái tạo kỷ lục trong quý I/2023

Nhà điều hành thị trường năng lượng Australia (AEMO) cho biết sản lượng năng lượng tái tạo của nước này đã tăng kỷ lục 66% trong quý I/2023, giúp giảm chi phí năng lượng, giảm lượng khí thải carbon xuống mức thấp kỷ lục và giúp thay thế nguồn điện được tạo ra từ than và khí đốt.

Như vậy, tỷ trọng năng lượng tái tạo cung cấp cho thị trường điện quốc gia (NEM) tăng 4,4 điểm phần trăm so với mức cao trước đó, trong khi đóng góp từ điện than và khí đốt giảm, với nhiệt điện khí đốt chạm mức thấp nhất kể từ năm 2005. Tổng lượng phát thải của thị trường điện quốc gia giảm xuống mức thấp nhất, tính theo quý giảm 5,1%.

AEMO, trong bản cập nhật hàng quý mới nhất, nhấn mạnh rằng cần đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống chuyển đổi, kết nối nhiều trang trại gió và mặt trời hơn với mạng lưới điện quốc gia. Giám đốc điều hành AEMO Daniel Westerman cho rằng việc tăng đầu tư là cần thiết để mang lại nguồn năng lượng tái tạo chi phí thấp, phát thải thấp cho người tiêu dùng.

Ngành điện mặt trời Mỹ lo gặp khó nếu mất nguồn cung Trung Quốc

Các đảng viên Dân chủ tại quốc hội Mỹ đang vận động áp dụng lại các mức thuế thương mại cho thiết bị điện mặt trời Trung Quốc nhập khẩu. Năm ngoái, chúng đã bị Tổng thống Biden tạm đình chỉ hai năm để giúp cho ngành công nghiệp nội địa đủ thời gian hình thành.

Doanh nghiệp Mỹ cho rằng nếu quốc hội dựng lại hàng rào thuế sẽ tạo ra những hậu quả lớn, không chỉ đối với các công ty năng lượng mặt trời mà còn với những chủ nhà hy vọng lắp thêm các tấm pin, những người lái xe muốn sạc xe điện bằng năng lượng sạch và các công ty hạ tầng điện đang cố gắng giảm lượng khí thải carbon.

Ngoài ra, nếu cắt giao thương với các nhà máy và mỏ khoáng sản của Trung Quốc, Mỹ sẽ mất quyền tiếp cận các vật liệu quan trọng cho các tấm pin mặt trời, turbine gió và pin xe điện cho quá trình chuyển đổi năng lượng của đất nước.

Kho chứa khí đốt của châu Âu đã đầy

Trong một cuộc phỏng vấn với tờ La Stampa, Giám đốc điều hành Tập đoàn năng lượng Eni của Italy, Claudio Descalzi, cho biết ông không thấy có bất kỳ “cú sốc lớn” nào trên thị trường năng lượng trong năm nay.

“Các kho chứa khí đốt của châu Âu đã đầy và mặc dù nền kinh tế toàn cầu đã khởi động lại, nhưng nhu cầu vẫn chưa ở mức cao nhất vì Trung Quốc vẫn chưa hoạt động đầy đủ trở lại. Trên hết, trong những tháng này, chúng tôi đã cố gắng đa dạng hóa nguồn cung khí đốt, loại bỏ sự phụ thuộc gây nguy hiểm cho ổn định nguồn cung và giá cả”, ông Claudio Descalzi nói.

CEO của Eni cũng cho biết, nhập khẩu khí đốt của Nga đã giảm xuống gần như bằng 0, nhờ nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng từ Mỹ và các hợp đồng mới với một số nước châu Phi. Trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng Ukraine vào năm 2022, Italy phụ thuộc vào Nga để nhập khẩu 40% khí đốt.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 20:00