Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/4/2023

06:02 | 30/04/2023

8,457 lượt xem
|
(PetroTimes) - EVN nêu nguyên tắc áp giá tạm thời cho dự án điện gió, mặt trời chuyển tiếp; Nga đang nỗ lực tìm đầu ra cho khí đốt; Na Uy có kế hoạch quốc hữu hóa mạng lưới đường ống dẫn khí đốt… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/4/2023
Một số dự án NLTT chuyển tiếp được mức giá tạm thời tối đa bằng 50% giá trần. Ảnh minh họa: BCP

EVN nêu nguyên tắc áp giá tạm thời cho dự án điện gió, mặt trời chuyển tiếp

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có văn bản chỉ đạo Công ty Mua bán điện (EPTC) khẩn trương làm việc với các chủ đầu tư để thống nhất một số nguyên tắc, nhằm đưa ra mức giá tạm thời cho một số chủ đầu tư các dự án điện gió, mặt trời (NLTT) chuyển tiếp.

Đối với các dự án NLTT chuyển tiếp có kết quả rà soát giá điện lớn hơn 50% giá trần của khung giá phát điện quy định tại Quyết định số 21 (giá trần của điện mặt trời chuyển tiếp là 1.185-1.508 đồng/kWh, điện gió 1.587-1.816 đồng/kWh), nhưng chủ đầu tư đồng ý được áp dụng mức giá tạm thời tối đa bằng 50% giá trần trên, EVN yêu cầu, EPTC khẩn trương đàm phán, thống nhất áp dụng mức giá tạm thời trên cho dự án, cho đến khi hai bên thỏa thuận được mức giá điện chính thức. EVN lưu ý, trong trường hợp này sẽ không hồi tố, ký biên bản, ký tắt dự thảo Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng mua bán điện hiện hữu.

EVN còn yêu cầu, EPTC rà soát và ký biên bản với chủ đầu tư các dự án NLTT chuyển tiếp một cách chi tiết các thủ tục pháp lý còn thiếu và bổ sung điều khoản về hoàn thiện các thủ tục pháp lý, điều kiện để hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng mua bán điện có hiệu lực... Song song đó, EPTC cũng phải khẩn trương đàm phán giá điện chính thức của các Dự án NLTT chuyển tiếp theo các chỉ đạo của Bộ Công Thương và của Tập đoàn. Các nhiệm vụ trên phải được báo cáo kết quả về Tập đoàn trước ngày 5/5/2023, để EVN báo cáo hội đồng thành viên Tập đoàn và Bộ Công Thương xem xét, chỉ đạo.

Nga đang nỗ lực tìm đầu ra cho khí đốt

Hãng tin Izvestia của Nga ngày 28/4 trích dẫn dữ liệu biên bản cuộc họp của Ủy ban Năng lượng của Hội đồng Nhà nước Nga ước tính việc xuất khẩu khí đốt của Moscow trong năm 2023 sẽ sụt giảm khoảng 50% so với năm 2022. Như vậy, con số của năm 2023 có thể chỉ còn bằng 1/4 so với giai đoạn trước khi xung đột nổ ra ở Ukraine.

Trong bối cảnh khối lượng xuất khẩu và giá khí đốt giảm, Nga được cho là đang thúc đẩy các giải pháp để bù đắp nguồn thu. Moscow hiện đang chuẩn bị xây dựng một đường ống dẫn khí đốt mới sang Trung Quốc, bên cạnh tuyến ống Power of Siberia đang vận hành hiệu quả.

Một nỗ lực khác cũng đang được tiến hành để biến Thổ Nhĩ Kỳ thành một trung tâm trung chuyển khí đốt mới của Nga. Ngoài ra, nhà chức trách Nga đang thúc đẩy các ngành công nghiệp sử dụng khí đốt trong nước, bao gồm tăng mức khí hóa trong lĩnh vực vận tải lên 82,9% vào năm 2030 cũng như xây dựng 94 nhà LNG quy mô nhỏ trước năm 2035, theo Izvestia.

Na Uy có kế hoạch quốc hữu hóa mạng lưới đường ống dẫn khí đốt

Ngày 28/4, Bộ Dầu mỏ và Năng lượng Na Uy cho biết nước này có kế hoạch quốc hữu hóa hầu hết mạng lưới đường ống dẫn khí đốt từ nước này sang Liên minh châu Âu (EU) và Anh nhằm thắt chặt kiểm soát đối với cơ sở hạ tầng quan trọng này, trong bối cảnh nhiều hợp đồng chuyển nhượng hiện nay hết hiệu lực vào năm 2028.

Bộ trên cho biết đã gửi thư đến các cơ quan có quyền cấp phép nêu rõ mục đích của nhà nước là quốc hữu hóa các đường ống này khi các giấy phép hiện nay hết hiệu lực. Bức thư nhấn mạnh: “Nhà nước muốn hoàn tất vai trò sở hữu nhà nước đối với những phần chính trong hệ thống vận tải khí đốt của Na Uy”.

Na Uy đã trở thành nhà cung cấp khí đốt tự nhiên lớn nhất của châu Âu sau khi nguồn cung từ Nga giảm. Mạng lưới đường ống dẫn khí đốt hiện nay thuộc sở hữu của Gassled - một đối tác được các công ty dầu khí ở Na Uy thiết lập năm 2003. Chi phí xây dựng mạng lưới khí đốt này lên tới hàng tỷ USD. Hiện chưa rõ phần nào của mạng lưới này sẽ được quốc hữu hóa.

Châu Á phải loại bỏ than nhanh hơn để ngăn chặn thảm họa khí hậu tồi tệ nhất

Theo một báo cáo mới ngày 27/4 của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), châu Á phải nhanh chóng cắt giảm trợ cấp nhiên liệu hóa thạch và rót thêm tiền vào quá trình chuyển đổi sang năng lượng sạch nhằm đối phó những hiện tượng khí hậu thảm khốc.

Theo báo cáo, một số quốc gia đang phát triển các nhà máy nhiệt điện than mới ở châu Á - với khoảng 94% tổng số nhà máy nhiệt điện than - lên kế hoạch hoặc công bố trên toàn cầu. Các nước đang phát triển ở châu Á đã chi 116 tỷ đô la vào năm 2021 để trợ cấp cho nhiên liệu hóa thạch - nhiều hơn nhiều so với trợ cấp cho năng lượng tái tạo.

Ông David Raitzer, nhà kinh tế của Ngân hàng ADB và là một trong những tác giả của báo cáo cho biết sự phối hợp quốc tế là cần thiết để thay đổi điều đó. Để giảm lượng khí thải một cách hiệu quả, cần phải loại bỏ các khoản trợ cấp sai lầm cho nhiên liệu hóa thạch hiện đang tồn tại và không nên sản xuất thêm than mới", ông Raitzer nhận định. Và nhiều chuyên gia năng lượng khác cũng đồng tình với điều này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/4/2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00