Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/4/2023

21:02 | 28/04/2023

5,320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 80-90 triệu tấn dầu Nga vẫn được xuất sang phương Tây; Châu Âu đốt ít than ở mức chưa từng thấy; Phát hiện thêm một mỏ dầu có trữ lượng khổng lồ trên Vịnh Mexico… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 28/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/4/2023
Một tàu chở dầu tại cảng dầu thô gần Nakhodka, Nga, vào tháng 8/2022. Ảnh: Reuters

80-90 triệu tấn dầu Nga vẫn được xuất sang phương Tây

Ngày 27/4, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, nước này lên kế hoạch giảm đáng kể việc xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm từ dầu tới châu Âu và chuyển xuất khẩu lượng dầu này sang châu Á.

Phát biểu trước báo giới bên lề một sự kiện về năng lượng, ông Novak lưu ý Nga đã xuất khẩu khoảng 40 triệu tấn dầu thô và các sản phẩm từ dầu sang châu Á và khoảng 180 triệu tấn sang châu Âu trong năm 2022.

Ông Novak nhấn mạnh: “Năm nay, 140 triệu tấn dầu và các sản phẩm từ dầu sẽ được xuất khẩu sang phương Đông. Khoảng 80-90 triệu tấn vẫn được xuất khẩu sang phương Tây”.

Châu Âu đốt ít than ở mức chưa từng thấy

Nghiên cứu từ tổ chức tư vấn năng lượng Ember cho thấy từ tháng 10/2022 đến tháng 3/2023, sản lượng điện than của châu Âu giảm 27 terawatt giờ, tương đương gần 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, sản lượng khí đốt giảm 38 terawatt giờ, phần lớn do người tiêu dùng cắt giảm mức tiêu thụ điện để đối phó với giá tăng cao.

Ở chiều ngược lại, nguồn cung cấp năng lượng tái tạo tăng lên đáng kể. Cụ thể, sản lượng điện gió, mặt trời và thủy điện kết hợp lần đầu tiên vượt xa sản xuất nhiên liệu hóa thạch, cung cấp 40% tổng nguồn cung cấp điện.

Các nhà phân tích tại Ember cho biết trong báo cáo: “Với việc châu Âu vượt qua thành công mùa đông này và tránh được sự gián đoạn lớn về nguồn cung, rõ ràng là sự trở lại của ngành than bị đe dọa đã không thành hiện thực”. Đồng thời, nhờ việc sản xuất nhiên liệu hóa thạch giảm, lượng khí thải của ngành điện Liên minh châu Âu (EU) trong mùa đông là mức thấp nhất từ trước đến nay.

Australia đóng cửa nhà máy điện chạy than lâu đời nhất

Nhà máy điện chạy than lâu đời nhất của Australia sẽ đóng cửa ngày 28/4, trong bối cảnh nước này chuẩn bị chuyển đổi sang năng lượng tái tạo. Dưới áp lực ngày càng tăng của dư luận để giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu, nhiều công ty nhiên liệu hóa thạch của Australia ngày càng muốn đóng cửa các nhà máy than cũ hơn là giữ chúng hoạt động.

Australia từ lâu đã là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu than lớn nhất thế giới, và bất chấp sức ép từ nhiều phía, nước này vẫn không thu hẹp quy mô ngành. Tuy nhiên, sau khi chính quyền mới lên nắm quyền năm 2022, những cam kết về hành động khí hậu đã được đưa ra, trong đó có cam kết 82% điện năng của đất nước sẽ đến từ các nguồn tái tạo vào năm 2030.

Nhà máy điện đốt than lớn nhất của Australia, nhà máy Eraring ở New South Wales, dự kiến đóng cửa vào năm 2025 và một số nhà máy nữa sẽ “theo chân” trong thập niên tới. Hãng tin AFP dẫn lời chuyên gia tài chính khí hậu Tim Buckley nói rằng các đợt đóng cửa nhà máy này sẽ thử nghiệm xem năng lượng tái tạo đã sẵn sàng lấp đầy khoảng trống hay chưa.

Phát hiện thêm một mỏ dầu có trữ lượng lớn trên Vịnh Mexico

Ngày 27/4, Tập đoàn năng lượng Wintershall Dea (Đức) thông báo vừa phát hiện mỏ dầu có trữ lượng khoảng 200-300 triệu thùng tại vùng biển thuộc chủ quyền của Mexico, cách bờ biển của quốc gia Mỹ Latinh này 25km về phía Đông Nam.

Mỏ dầu mới có tên là Kan, được phát hiện nằm trong khu vực Lô 30 thuộc khu vực thềm lục địa Salina Basin trên Vịnh Mexico. Đây là lô dầu khí mà Wintershall Dea hiện đang liên doanh tìm kiếm-khai thác cùng 2 đối tác bao gồm công ty Harbour Energy (Scotland, Anh) và Sapura OMV (Áo).

Hiện Wintershall Dea đang soạn thảo dự án khai thác tiền khả thi để trình lên Ủy ban Năng lượng Mexico. Theo các chuyên gia trong ngành, mỏ Kan thậm chí còn lớn hơn một mỏ tương tự mà Tập đoàn năng lượng Eni của Italy mới tìm được hồi tháng trước.

Australia đạt sản lượng năng lượng tái tạo kỷ lục trong quý I/2023

Nhà điều hành năng lượng thị trường Australia (AEMO) cho biết, sản lượng năng lượng tái tạo của Australia đã tăng kỷ lục 66% trong quý I/2023, giúp giảm chi phí năng lượng, đẩy lượng khí thải carbon xuống mức thấp kỷ lục và giúp thay thế nguồn điện được tạo ra từ than và khí đốt.

Như vậy, năng lượng tái tạo cung cấp cho thị trường điện quốc gia (NEM) tăng 4,4 điểm phần trăm so với mức cao trước đó, trong khi đóng góp từ than và khí đốt giảm, với nhiệt điện khí đốt chạm mức thấp nhất kể từ năm 2005. Tổng lượng phát thải của NEM giảm xuống mức thấp nhất trong quý đầu tiên được ghi nhận, giảm 5,1%.

Trong bản cập nhật hàng quý mới nhất, AEMO cho biết, dữ liệu của họ cũng nhấn mạnh rằng cần đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống chuyển đổi, kết nối nhiều trang trại gió và mặt trời hơn với mạng lưới điện quốc gia.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,377 16,397 16,997
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,472 27,492 28,442
CNY - 3,447 3,587
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,477 26,687 27,977
GBP 31,163 31,173 32,343
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.15 159.3 168.85
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,249 2,369
NZD 14,977 14,987 15,567
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,191 18,201 19,001
THB 634.91 674.91 702.91
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 22:00