Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/4/2023

21:02 | 28/04/2023

5,443 lượt xem
|
(PetroTimes) - 80-90 triệu tấn dầu Nga vẫn được xuất sang phương Tây; Châu Âu đốt ít than ở mức chưa từng thấy; Phát hiện thêm một mỏ dầu có trữ lượng khổng lồ trên Vịnh Mexico… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 28/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/4/2023
Một tàu chở dầu tại cảng dầu thô gần Nakhodka, Nga, vào tháng 8/2022. Ảnh: Reuters

80-90 triệu tấn dầu Nga vẫn được xuất sang phương Tây

Ngày 27/4, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, nước này lên kế hoạch giảm đáng kể việc xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm từ dầu tới châu Âu và chuyển xuất khẩu lượng dầu này sang châu Á.

Phát biểu trước báo giới bên lề một sự kiện về năng lượng, ông Novak lưu ý Nga đã xuất khẩu khoảng 40 triệu tấn dầu thô và các sản phẩm từ dầu sang châu Á và khoảng 180 triệu tấn sang châu Âu trong năm 2022.

Ông Novak nhấn mạnh: “Năm nay, 140 triệu tấn dầu và các sản phẩm từ dầu sẽ được xuất khẩu sang phương Đông. Khoảng 80-90 triệu tấn vẫn được xuất khẩu sang phương Tây”.

Châu Âu đốt ít than ở mức chưa từng thấy

Nghiên cứu từ tổ chức tư vấn năng lượng Ember cho thấy từ tháng 10/2022 đến tháng 3/2023, sản lượng điện than của châu Âu giảm 27 terawatt giờ, tương đương gần 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, sản lượng khí đốt giảm 38 terawatt giờ, phần lớn do người tiêu dùng cắt giảm mức tiêu thụ điện để đối phó với giá tăng cao.

Ở chiều ngược lại, nguồn cung cấp năng lượng tái tạo tăng lên đáng kể. Cụ thể, sản lượng điện gió, mặt trời và thủy điện kết hợp lần đầu tiên vượt xa sản xuất nhiên liệu hóa thạch, cung cấp 40% tổng nguồn cung cấp điện.

Các nhà phân tích tại Ember cho biết trong báo cáo: “Với việc châu Âu vượt qua thành công mùa đông này và tránh được sự gián đoạn lớn về nguồn cung, rõ ràng là sự trở lại của ngành than bị đe dọa đã không thành hiện thực”. Đồng thời, nhờ việc sản xuất nhiên liệu hóa thạch giảm, lượng khí thải của ngành điện Liên minh châu Âu (EU) trong mùa đông là mức thấp nhất từ trước đến nay.

Australia đóng cửa nhà máy điện chạy than lâu đời nhất

Nhà máy điện chạy than lâu đời nhất của Australia sẽ đóng cửa ngày 28/4, trong bối cảnh nước này chuẩn bị chuyển đổi sang năng lượng tái tạo. Dưới áp lực ngày càng tăng của dư luận để giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu, nhiều công ty nhiên liệu hóa thạch của Australia ngày càng muốn đóng cửa các nhà máy than cũ hơn là giữ chúng hoạt động.

Australia từ lâu đã là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu than lớn nhất thế giới, và bất chấp sức ép từ nhiều phía, nước này vẫn không thu hẹp quy mô ngành. Tuy nhiên, sau khi chính quyền mới lên nắm quyền năm 2022, những cam kết về hành động khí hậu đã được đưa ra, trong đó có cam kết 82% điện năng của đất nước sẽ đến từ các nguồn tái tạo vào năm 2030.

Nhà máy điện đốt than lớn nhất của Australia, nhà máy Eraring ở New South Wales, dự kiến đóng cửa vào năm 2025 và một số nhà máy nữa sẽ “theo chân” trong thập niên tới. Hãng tin AFP dẫn lời chuyên gia tài chính khí hậu Tim Buckley nói rằng các đợt đóng cửa nhà máy này sẽ thử nghiệm xem năng lượng tái tạo đã sẵn sàng lấp đầy khoảng trống hay chưa.

Phát hiện thêm một mỏ dầu có trữ lượng lớn trên Vịnh Mexico

Ngày 27/4, Tập đoàn năng lượng Wintershall Dea (Đức) thông báo vừa phát hiện mỏ dầu có trữ lượng khoảng 200-300 triệu thùng tại vùng biển thuộc chủ quyền của Mexico, cách bờ biển của quốc gia Mỹ Latinh này 25km về phía Đông Nam.

Mỏ dầu mới có tên là Kan, được phát hiện nằm trong khu vực Lô 30 thuộc khu vực thềm lục địa Salina Basin trên Vịnh Mexico. Đây là lô dầu khí mà Wintershall Dea hiện đang liên doanh tìm kiếm-khai thác cùng 2 đối tác bao gồm công ty Harbour Energy (Scotland, Anh) và Sapura OMV (Áo).

Hiện Wintershall Dea đang soạn thảo dự án khai thác tiền khả thi để trình lên Ủy ban Năng lượng Mexico. Theo các chuyên gia trong ngành, mỏ Kan thậm chí còn lớn hơn một mỏ tương tự mà Tập đoàn năng lượng Eni của Italy mới tìm được hồi tháng trước.

Australia đạt sản lượng năng lượng tái tạo kỷ lục trong quý I/2023

Nhà điều hành năng lượng thị trường Australia (AEMO) cho biết, sản lượng năng lượng tái tạo của Australia đã tăng kỷ lục 66% trong quý I/2023, giúp giảm chi phí năng lượng, đẩy lượng khí thải carbon xuống mức thấp kỷ lục và giúp thay thế nguồn điện được tạo ra từ than và khí đốt.

Như vậy, năng lượng tái tạo cung cấp cho thị trường điện quốc gia (NEM) tăng 4,4 điểm phần trăm so với mức cao trước đó, trong khi đóng góp từ than và khí đốt giảm, với nhiệt điện khí đốt chạm mức thấp nhất kể từ năm 2005. Tổng lượng phát thải của NEM giảm xuống mức thấp nhất trong quý đầu tiên được ghi nhận, giảm 5,1%.

Trong bản cập nhật hàng quý mới nhất, AEMO cho biết, dữ liệu của họ cũng nhấn mạnh rằng cần đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống chuyển đổi, kết nối nhiều trang trại gió và mặt trời hơn với mạng lưới điện quốc gia.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Hà Nội - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Miền Tây - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Tây Nguyên - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đông Nam Bộ - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16859 17431
CAD 18227 18503 19115
CHF 32451 32834 33492
CNY 0 3470 3830
EUR 30112 30385 31408
GBP 34560 34952 35883
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15379
SGD 19808 20090 20615
THB 726 789 842
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 09:00