Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/4/2023

19:00 | 26/04/2023

3,201 lượt xem
|
(PetroTimes) - 4 nước EU lập “Vòng tròn đoàn kết” nhận khí đốt từ Azerbaijan; Hungary lên tiếng về đa dạng hóa nhập khẩu khí đốt của EU; Biên lợi nhuận của nhà máy lọc dầu toàn cầu suy giảm… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 26/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/4/2023
Bulgaria, Hungary, Romania và Slovakia vừa ký kết với Azerbaijan một biên bản ghi nhớ (MoU) về hợp tác trong lĩnh vực truyền tải khí đốt. Ảnh minh họa: AA

4 nước EU lập “Vòng tròn đoàn kết” nhận khí đốt từ Azerbaijan

Các nước Liên minh châu Âu (EU), bao gồm Bulgaria, Hungary, Romania và Slovakia, vừa ký kết với Azerbaijan một biên bản ghi nhớ (MoU) về hợp tác trong lĩnh vực truyền tải khí đốt. Lễ ký kết đã diễn ra hôm 25/4 tại thủ đô Sofia của Bulgaria.

Theo trang web của Tổng thống Azerbaijan, bản ghi nhớ đưa ra phương hướng hợp tác giữa Công ty Dầu mỏ Nhà nước Cộng hòa Azerbaijan (SOCAR) và 4 nhà điều hành hệ thống phân phối, bao gồm Bulgartransgaz (Bulgaria), Transgaz (Romania), FGSZ (Hungary), Eustream (Slovakia), về cung cấp khí đốt bổ sung từ Azerbaijan đến Trung và Đông Nam Âu.

Lượng khí đốt bổ sung sẽ được cung cấp thông qua hệ thống mạng lưới truyền dẫn đã được nâng cấp của Bulgaria, Romania, Hungary và Slovakia, được gọi là “Vòng tròn đoàn kết”.

Hungary lên tiếng về đa dạng hóa nhập khẩu khí đốt của EU

Mặc dù có một mối quan hệ đặc biệt với Nga tuy nhiên ngày 25/4, Ngoại trưởng Hungary đã kêu gọi Liên minh châu Âu (EU), đặc biệt là các quốc gia khu vực Trung - Đông Âu đa dạng hóa nhập khẩu khí đốt để giải quyết vấn đề khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Bộ trưởng Ngoại giao Hungary Peter Szijjarto đã lên tiếng ủng hộ các nỗ lực của EU nhằm mua nhiên liệu từ các nguồn khác ngoài Nga và vui mừng thông báo việc đạt được một thỏa thuận đa quốc gia về nhập khẩu khí đốt từ Azerbaijan.

Ông Szijjarto cũng nhấn mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng khí đốt ở khu vực Trung - Đông Âu sẽ là nhiệm vụ của nước này và EU cần có trách nhiệm tài trợ cho dự án để đảm bảo an ninh năng lượng nói chung.

Biên lợi nhuận của nhà máy lọc dầu toàn cầu suy giảm

Theo đánh giá của Reuters, biên lợi nhuận tinh chế từ dầu diesel ở châu Âu đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2022 vào tuần trước xuống còn khoảng 13,70 USD/thùng, điều này là do áp lực bởi khối lượng nhập khẩu cao và việc khởi động lại các nhà máy lọc dầu của Pháp. Tương tự, biên lợi nhuận từ dầu diesel ở châu Á đã giảm 31% trong tháng 4 xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2022 và ở mức khoảng 14 USD/thùng vào tuần trước do lượng hàng tồn kho cao.

Lợi nhuận từ tinh chế một thùng dầu Brent tại một nhà máy lọc dầu điển hình của châu Âu đã giảm khoảng 71% xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2022, còn 3,56 USD/thùng vào tháng 4/2023, trong khi tỷ suất lợi nhuận lọc dầu ở châu Á giảm khoảng 57% xuống còn 2,54 USD/thùng trong thời kỳ.

Các sản phẩm dầu mỏ của Nga ngoài hướng tới Ấn Độ và Trung Quốc còn được vận chuyển với số lượng lớn đến các trung tâm dầu mỏ để lưu trữ và tái xuất khẩu trên toàn thế giới; một số tổ hợp lọc dầu mới sẽ đi vào hoạt động trong năm nay ở Trung Đông và Trung Quốc, khiến cuộc cạnh tranh của các sản phẩm tinh chế gay gắt hơn, qua đó cũng góp phần làm giảm biên lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu.

Than nhiệt Australia vẫn được dự báo tăng

Báo cáo đánh giá quý I/2023 về Tài nguyên và Năng lượng, do Bộ Công nghiệp, Khoa học và Tài nguyên Australia công bố vào tháng 3 vừa qua, nhận định rằng “thương mại than nhiệt có thể đã qua giai đoạn đỉnh”.

Tuy nhiên, báo cáo vẫn dự báo mức tăng trưởng xuất khẩu than nhiệt của Australia là 12%, hoặc 22 triệu tấn đến năm 2026, mặc dù trên thực tế hoạt động chuyên chở than nhiệt xuất khẩu ở nước này đang thấp hơn so với những dự báo trước đó.

Dữ liệu mới nhất của bộ trên cho thấy than nhiệt của Australia chiếm 17% kim ngạch than nhiệt trên toàn cầu vào năm 2022 và con số này được dự báo vẫn sẽ tăng trong 3 năm nữa, lên 20% vào năm 2026.

Than cốc giá rẻ của Nga ồ ạt chảy vào Ấn Độ

Theo truyền thống, Ấn Độ nhập khẩu khoảng 75-80% than luyện cốc từ Australia, nhà cung cấp nguyên liệu thô chính lớn nhất cho sản xuất thép hàng năm. Nhưng trong 11 tháng đầu tiên của năm tài chính 2022, tính đến tháng 3/2023, thị phần của Australia đã giảm xuống 54% do Ấn Độ tăng nhập khẩu từ Hoa Kỳ và Nga, dữ liệu của chính phủ cho thấy.

Các nhà phân tích cho biết Moscow nổi lên là nhà cung cấp than luyện cốc lớn thứ tư cho Ấn Độ trong khoảng thời gian từ tháng 4/2022 đến tháng 2/2023. Bằng cách xuất khẩu 3,9 triệu tấn, cao hơn gấp đôi so với một năm trước đó, trong năm nay, Nga có thể trở thành nhà cung cấp than cốc lớn thứ hai của quốc gia này.

Theo Rakesh Surana, đối tác của Deloitte Ấn Độ, ngoài giá cả hấp dẫn, dòng chảy thương mại tương đối suôn sẻ giữa Moscow và New Delhi cũng sẽ đẩy nhanh các chuyến hàng than luyện cốc đến Ấn Độ do sự hiện diện của một số công ty thương mại Nga.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16772 17354
CAD 18227 18503 19120
CHF 32727 33112 33745
CNY 0 3470 3830
EUR 30198 30472 31495
GBP 34582 34974 35900
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14769 15351
SGD 19814 20095 20621
THB 722 785 838
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16682 16782 17385
CAD 18410 18510 19116
CHF 32978 33008 33895
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30374 30404 31429
GBP 34887 34937 36047
HKD 0 3390 0
JPY 172.57 173.07 180.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19970 20100 20832
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 17000000 17000000 18300000
SBJ 15000000 15000000 18300000
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 17:00