Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/4/2023

19:00 | 25/04/2023

2,078 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Biển Bắc sẽ là trung tâm năng lượng xanh lớn nhất thế giới; Litva kêu gọi Latvia, Estonia sớm rút khỏi hiệp ước lưới điện với Nga; Trung Quốc tăng mạnh điện than bất chấp cam kết giảm khí thải… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 25/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/4/2023
Biển Bắc đã tăngmục tiêu điện gió đến năm 2030 từ 65GW lên 134GW. Ảnh minh họa: Windpowermonthly

Biển Bắc sẽ là trung tâm năng lượng xanh lớn nhất thế giới

Hội nghị thượng đỉnh Biển Bắc lần thứ hai diễn ra tại thành phố Ostend, Vương quốc Bỉ đặt ra mục tiêu tham vọng là tập hợp những nỗ lực của các quốc gia ở Biển Bắc (bao gồm cả Biển Celtic cũng như Biển Ireland) nhằm khai thác triệt để tiềm năng năng lượng và công nghiệp của mình và biến nó thành nhà máy điện lớn nhất ở châu Âu vào năm 2050.

Ngoài bốn quốc gia sáng lập: Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch và Đức, sự kiện năm nay ghi nhận sự tham gia của năm đối tác khác: Na Uy, Vương quốc Anh, Ireland, Pháp và Luxembourg. Việc mở rộng liên minh Biển Bắc này đã giúp nâng cao tham vọng lắp đặt các công viên điện gió ngoài khơi.

Như vậy, mục tiêu điện gió đến năm 2030 đã tăng từ 65GW lên 134GW, trong khi mục tiêu đến năm 2050 tăng từ 150GW lên 300GW. Theo Ủy ban châu Âu (EC), mục tiêu này cần khoản đầu tư 800 tỷ euro (884,5 tỷ USD). Để đạt được mục tiêu này, ngoài các trang trại gió, cần cả cơ sở hạ tầng kết nối, chuỗi công nghiệp, dự án hydro xanh.

Litva kêu gọi Latvia, Estonia sớm rút khỏi hiệp ước lưới điện với Nga

Litva (Lithuania) sẽ đưa ra quyết định về việc có sớm rút khỏi hiệp ước quản lý mạng lưới điện chung của Nga, Belarus và 3 nước vùng Baltic hay không trước ngày 6/8, dựa trên đánh giá các nghiên cứu về tác động tiềm tàng, Bộ trưởng Năng lượng Litva Dainius Kreivys cho biết hôm 24/4.

Ba quốc gia đã ký một thỏa thuận vào năm 2018 về tách khỏi hệ thống lưới điện BRELL thời Liên Xô với Nga và Belarus và tham gia vào lưới điện châu Âu vào năm 2025, nhưng Litva muốn đẩy nhanh việc thực hiện thỏa thuận này lên đầu năm 2024. Trong khi đó, Latvia và Estonia đều chưa đồng ý với một mốc thời gian sớm hơn.

“Tất nhiên, lý tưởng nhất là khi tất cả chúng ta cùng đồng bộ hóa với lục địa châu Âu, tất cả chúng ta - Litva, Latvia và Estonia, không loại trừ bất kỳ nước nào. Tôi hy vọng chúng ta sẽ tiếp tục tuân theo chính sách này, chiến lược này và sẽ giải quyết mọi vấn đề trong quá trình thực hiện”, Tổng thống Litva Gitanas Nausea nói với phóng viên.

Các cách giúp EU không phụ thuộc vào năng lượng của Nga

Ngày 24/4, phát biểu tại cuộc họp báo sau khi kết thúc Hội nghị thượng đỉnh Biển Bắc diễn ra tại Bỉ, Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen đã đánh giá rằng đây là năm xảy ra cuộc khủng hoảng năng lượng và nguyên nhân của vấn đề này bắt nguồn từ cuộc xung đột Nga-Ukraine.

Mặc dù vậy, theo bà von der Leyen, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã cùng nhau vượt qua cuộc khủng hoảng này cũng như thoát khỏi sự phụ thuộc của Khối vào nhiên liệu hóa thạch của Nga.

Để làm được điều này, EU đã đa dạng hóa các nguồn cung năng lượng bằng cách chuyển sang các đối tác đáng tin cậy. Bên cạnh đó là tiết kiệm và đầu tư năng lượng tái tạo. Chủ tịch EC khẳng định, người dân EU hiện đã giảm 20% mức tiêu thụ năng lượng song điều quan trọng nhất là EU đã đầu tư rất nhiều vào lĩnh vực năng lượng tái tạo.

Hungary tuyên bố sẽ phản đối lệnh trừng phạt đối với năng lượng hạt nhân của Nga

Ngày 24/4, Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế Đối ngoại Hungary Szijjarto Peter cho biết, Hungary sẽ không ủng hộ lệnh trừng phạt đối với năng lượng hạt nhân của Nga.

Theo Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế đối ngoại Szijjarto Peter, sở dĩ Hungary tuyên bố sẽ phản đối lệnh trừng phạt trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân đối với Nga, vì nếu có lệnh trừng phạt này việc đảm bảo an ninh năng lượng của Hungary sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian tới.

Ông Szijjarto Peter cũng tuyên bố Hungary phản đối việc cung cấp vũ khí cho Ukraine, cho rằng điều này không giúp giải quyết được tình hình ở Ukraine, mà chỉ làm kéo dài chiến tranh. Động thái của Hungary là sự phản ứng trước lời kêu gọi của Litva đề nghị áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với Nga trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân và lời kêu gọi tăng cường cung cấp vũ khí cho Ukraine.

Trung Quốc tăng mạnh điện than bất chấp cam kết giảm khí thải

Dù đã đặt mục tiêu giảm sử dụng than đá và phát triển các nguồn năng lượng sạch, Trung Quốc hiện đang đẩy mạnh sản xuất điện than nhằm đảm bảo an ninh năng lượng, theo tờ Guardian của Anh.

Tờ Guardian dẫn số liệu cho thấy chính quyền Trung Quốc chính thức phê duyệt việc tăng mạnh điện than, việc cung cấp năng lượng trong quý I/2023 sẽ được ưu tiên hơn cam kết giảm khí thải từ nhiên liệu hóa thạch của quốc gia này trước đó.

Theo phân tích của tổ chức bảo vệ môi trường Greenpeace, từ tháng 1 đến tháng 3/2023, có ít nhất 20,45GW điện than đã được phê duyệt, tăng 8,63GW so với cùng kỳ năm trước và nhiều hơn của cả năm 2021 (chỉ 18GW điện than được phê duyệt).

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/4/2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 07:00