Nhịp đập năng lượng ngày 9/5/2023

06:54 | 10/05/2023

1,649 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cơ chế giá điện chưa hợp lý; Cơ cấu nguồn điện giai đã có sự chuyển dịch đáng kể; Giá dầu có thể sắp chạm đáy… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 9/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 9/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Cơ chế giá điện chưa hợp lý

Sáng 9/5, tại phiên họp thứ 23, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022; tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2023.

Đáng chú ý, báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế nhận định “Cơ chế giá điện hiện nay là không hợp lý, bởi giá điện sinh hoạt của người dân chi trả còn cao hơn cả giá điện sản xuất của các doanh nghiệp, trong đó chiếm số lượng lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” - cơ quan thẩm tra cho rằng đây là một bất cập đã được nhắc đến từ nhiều năm nay nhưng chưa được xem xét, thay đổi.

Ủy ban Kinh tế cũng đề nghị Chính phủ làm rõ nguyên nhân chính của khoản lỗ hơn 26.000 tỉ đồng năm 2022 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đồng thời sớm có giải pháp sớm khắc phục bất cập trong cơ chế giá điện.

Cơ cấu nguồn điện đã có sự chuyển dịch đáng kể

Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021 của Chính phủ vừa gửi Quốc hội cho thấy, trong khi các nguồn năng lượng tái tạo vượt mức 480% thì các nguồn nhiệt điện chỉ đạt gần 60%. Cơ cấu nguồn điện đã có sự chuyển dịch đáng kể từ các nguồn năng lượng xám sang năng lượng sạch; tỷ lệ các nhà máy nhiệt điện than giảm dần từ 34% năm 2016 xuống còn khoảng 32,51% năm 2021, trong khi năng lượng tăng dần từ mức không đáng kể (khoảng 0,3%) năm 2016 lên tới gần 27% vào năm 2021).

Trong các năm 2019, 2020 và 2021 sản lượng điện phát từ nguồn điện gió, mặt trời đạt tương ứng 5,242 tỷ kWh, 10,994 tỷ kWh và 29 tỷ kWh, góp phần giảm đáng kể điện chạy dầu giá cao (năm 2019 giảm khoảng 2,17 tỷ kWh năm 2019 và năm 2020 giảm 4,2 tỷ kWh, tiết kiệm khoảng 10.850-21.000 tỷ đồng cho việc sử dụng dầu để phát điện).

Tuy nhiên báo cáo cũng nhận định việc chuyển hướng sang năng lượng sạch cũng gây ra nhiều thách thức. Đó là chi phí để thực hiện chuyển dịch năng lượng lớn, gây áp lực lên giá điện; hệ thống lưới điện chưa đáp ứng độ linh hoạt khi tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo vào hệ thống; giá bán lẻ điện bình quân tại Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trên thế giới, chưa có cơ chế linh hoạt về giá bán lẻ...

Giá dầu có thể sắp chạm đáy

Ed Morse, Giám đốc Nghiên cứu Hàng hóa Toàn cầu của Citigroup cho biết hiện có nhiều dấu hiệu cho thấy giá dầu đã chạm đáy, hàng tồn kho tăng nhiều trong hai tháng đầu năm và sau đó giảm đi.

Ông nói thêm rằng, các thị trường hiện đang phải đối mặt với tác động của việc cắt giảm sản lượng gần đây của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) và thế giới đang bước vào mùa nhu cầu cao hơn. Tháng trước, OPEC+ cho biết sẽ cắt giảm sản lượng 1,16 triệu thùng/ngày. Việc cắt giảm có hiệu lực vào tháng 5 và sẽ kéo dài đến cuối năm 2023. “Chúng tôi đang có cái nhìn tích cực hơn trong quý II và quý III so với những gì đã xảy ra trong quý đầu năm”, ông Ed Morse cho biết.

Ngân hàng ANZ cũng tin rằng sự sụt giảm của giá dầu có thể sớm chạm đáy, với nhu cầu dầu toàn cầu dự kiến sẽ tăng 2 triệu thùng/ngày, khiến thị trường luôn thiếu hụt nguồn cung trong suốt năm 2023. “Việc cắt giảm sản lượng của OPEC+ và nhu cầu của Trung Quốc phục hồi có thể sẽ bù đắp cho nhu cầu chậm hơn ở những nơi khác… Do đó, chúng tôi kỳ vọng giá dầu sẽ sớm chạm đáy”, ngân hàng ANZ cho biết trong một báo cáo ngày 8/5.

Nhà máy điện hạt nhân Ukraine bị tạm dừng hoạt động

Các hoạt động tại nhà máy hạt nhân Zaporizhzhia đang bị đình chỉ vì khả năng bị lực lượng Ukraine "nhắm mục tiêu", hãng thông tấn nhà nước TASS cho biết hôm 8/5.

Người đứng đầu cơ quan giám sát năng lượng hạt nhân của Liên Hợp Quốc, ông Rafael Grossi, trước đó cho biết tất cả 6 lò phản ứng tại cơ sở năng lượng hạt nhân lớn nhất châu Âu đã ở trạng thái "ngừng hoạt động", nghĩa là chúng không sản xuất điện nhưng vẫn được nạp nguyên liệu hạt nhân.

Ông Grossi cảnh báo hôm 8/5 rằng tình hình xung quanh nhà máy đã trở nên "nguy hiểm tiềm tàng" khi Nga bắt đầu sơ tán người dân khỏi các khu vực lân cận. Khoảng 3.000 người đã được sơ tán khỏi các ngôi làng gần chiến tuyến, TASS dẫn lời ông Balitsky cho biết khoảng 1.000 trẻ vị thành niên đã được sơ tán khỏi khu vực.

Nhịp đập năng lượng ngày 8/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 8/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17397
CAD 18239 18515 19126
CHF 32469 32853 33497
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30351 31372
GBP 34539 34931 35861
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15398
SGD 19802 20084 20605
THB 725 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 12:00