Nhịp đập năng lượng ngày 8/5/2023

20:07 | 08/05/2023

3,353 lượt xem
|
(PetroTimes) - Năm chủ đầu tư dự án điện sạch đồng ý mức giá tạm bằng 50% khung giá phát điện; Ba Lan thiệt hại hàng tỉ USD vì lệnh cấm dầu Nga; Châu Âu sắp “tung đòn” mới… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 8/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

5 chủ đầu tư dự án điện sạch đồng ý mức giá tạm bằng 50% khung giá phát điện

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, Tập đoàn đã nhận được 27 hồ sơ đề nghị đàm phán giá điện theo khung giá phát điện chuyển tiếp; trong đó có 5 chủ đầu tư thống nhất mức giá tạm bằng 50% khung giá phát điện do Bộ Công Thương phê duyệt và không hồi tố trong giai đoạn các bên tiếp tục thực hiện đàm phán giá chính thức.

Đối với các khó khăn trong việc đàm phán giá điện của các nhà máy năng lượng tái tạo chuyển tiếp, EVN đã có văn bản số 1499/EVN-TTĐ+TCKT ngày 30/3/2023 báo cáo Bộ Công Thương, liên quan về các thông số đầu vào để tính toán giá điện của các dự án, tuy nhiên, hiện nay EVN vẫn chưa nhận được hướng dẫn của Bộ Công Thương.

Mới đây, 23 nhà đầu tư điện mặt trời, điện gió đã có văn bản gửi đến Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kiến nghị tiếp tục giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình đàm phán giá mua điện đối với các dự án đã hoàn thành đầu tư.

Ba Lan thiệt hại hàng tỉ USD vì lệnh cấm dầu Nga

Tờ Financial Times (FT) hôm 7/5 cho biết Ba Lan thiệt hại hàng tỉ USD vì lệnh cấm dầu mỏ của Nga. Theo FT, do buộc phải tìm kiếm nguồn cung cấp dầu mỏ đắt đỏ hơn, công ty dầu mỏ quốc doanh Ba Lan PKN Orlen đang thua lỗ 27 triệu USD mỗi ngày.

Giám đốc điều hành PKN Orlen xác nhận với FT về khoản thua lỗ trên, đồng thời nêu nguyên nhân là do sự chênh lệch nguồn cung cấp dầu mỏ giá rẻ của Nga so với nguồn cung cấp đắt đỏ hơn.

Hồi tháng 3 năm ngoái, Ba Lan cam kết sẽ ngừng nhập khẩu dầu mỏ của Nga vào cuối năm 2022. Đối với PKN Orlen, điều này có nghĩa là dầu mỏ họ mua hiện có giá cao hơn 30 USD/thùng so với trước đây, Giám đốc điều hành Daniel Obajtek thừa nhận. "Tôi sẽ không gọi đó là một sự mất mát mà là chi phí thị trường áp dụng cho mọi công ty không nhập khẩu dầu mỏ từ Nga" - ông Obajtek nói.

Châu Âu sắp “tung đòn” mới

Hãng tin Bloomberg tiết lộ, Liên minh châu Âu (EU) đang thảo luận về một cơ chế trừng phạt mới nhằm ngăn chặn các quốc gia hiện đang giúp đỡ Nga đối phó với các lệnh cấm vận và cắt đứt các kênh thương mại mà Moscow có thể sử dụng. Các biện pháp có thể sẽ tập trung vào các quốc gia ở Trung Á và các nước láng giềng của Nga. "Nếu cơ chế này không hiệu quả, bước tiếp theo sẽ là hạn chế có mục tiêu đối với các mặt hàng chủ chốt", hãng này đưa tin.

Hãng tin Bloomberg khẳng định, Ấn Độ mua dầu thô Nga giá rẻ, sau đó tinh chế thành dầu diesel và bán sang EU với giá cao. Xét về lĩnh vực kinh doanh dầu mỏ, quan hệ giữa Ấn Độ và Nga đã phá vỡ mọi kỷ lục trước đó giữa hai nước.

Theo số liệu từ nhà cung cấp dữ liệu Vortexa, vào tháng 4/2023, trung bình mỗi ngày Ấn Độ nhập khẩu 1,7 triệu thùng dầu thô từ Nga. Số liệu từ Kepler cũng cho thấy, trong tháng 4/2023, Ấn Độ xuất khẩu lượng các sản phẩm dầu khoáng sang châu Âu lớn hơn bao giờ hết, bình quân 365.000 thùng/ngày. Con số này đưa Ấn Độ trở thành nhà cung cấp nhiên liệu dầu mỏ tinh chế hàng đầu cho châu Âu. Năm ngoái, danh hiệu này thuộc về Nga.

Nga thay thế công nghệ, thúc đẩy xuất khẩu khí đốt

Nga muốn tăng gấp 3 lần xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) vào cuối thập niên này, một mục tiêu đầy tham vọng giúp nước này trở thành nhà cung cấp LNG chính của thế giới và quan trọng là cho phép nước nắm giữ trữ lượng khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới khai thác các thị trường tiêu dùng mới.

Để thực hiện điều này, Moscow đang tăng tốc phát triển các công nghệ hóa lỏng của riêng mình để cạnh tranh trực tiếp với các nhà sản xuất thiết bị khí hóa lỏng tốt nhất trên thế giới, từ Pháp đến Mỹ - tất cả đều rời Nga sau khi nước này phát động “chiến dịch quân sự đặc biệt” tại Ukraine vào tháng 2/2022.

Công nghệ đáng chú ý của Nga mới đây là bằng sáng chế cho công nghệ hóa lỏng khí “Arctic Cascade Modified” của Novatek PJSC - nhà xuất khẩu LNG tư nhân của Nga, đã nhận được vào tháng 4. Một thử nghiệm khác sắp được triển khai là dự án khí hóa lỏng Sakhalin-2 ở vùng Viễn Đông của Nga, trong đó lần đầu tiên Nga sẽ tiến hành bảo dưỡng turbine hàng năm mà không có bất kỳ nhà thầu nước ngoài nào…

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/5/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16617 16886 17460
CAD 18233 18509 19123
CHF 32394 32777 33423
CNY 0 3470 3830
EUR 30058 30331 31354
GBP 34566 34958 35890
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14811 15398
SGD 19790 20072 20593
THB 723 787 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 15:45