NHCSXH và LienVietPostBank ký hợp tác toàn diện

06:41 | 21/05/2016

407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 20/5, tại Hà Nội, Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) và Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) chính thức ký Thỏa thuận hợp tác toàn diện.

Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú đã đến dự và phát biểu tại Lễ ký kết.

Dự Lễ ký kết có Ủy viên HĐQT - Tổng Giám đốc VBSP Dương Quyết Thắng; Chủ tịch HĐQTLienVietPostBank Dương Công Minh cùng Ban lãnh đạo của hai đơn vị.

tin nhap 20160521063723
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa hai ngân hàng.

Theo thỏa thuận hợp tác, VBSP và LienVietPostBank sẽ triển khai hợp tác trong các lĩnh vực: vốn, tín dụng, công nghệ thông tin, truyền thông, đào tạo, triển khai sản phẩm dịch vụ, thanh toán ngân quỹ và một số lĩnh vực khác phù hợp với chiến lược phát triển, khả năng đáp ứng từng bên.

Trong lĩnh vực hợp tác triển khai sản phẩm, dịch vụ: LienVietPostBank cung cấp, phát hành và quản lý dịch vụ thẻ nội địa cho VBSP, cùng với đó là hỗ trợ VBSP xây dựng hệ thống Internet banking, SMS banking. Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại, LienVietPostBank sẽ song hành cùng VBSP đào tạo, hỗ trợ xây dựng lộ trình phát triển CNTT về năng lực vận hành công nghệ, hạ tầng hệ thống, các quy trình quản trị và phát triển các dịch vụ CNTT theo nhu cầu của VBSP. LienVietPostBank sẽ tài trợ một phần kinh phí giúp hiện đại hóa công nghệ cho VBSP thực hiện mục tiêu phục vụ các hộ nghèo và các đối tượng chính sách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Việc ký kết với hợp tác với VBSP lần này sẽ giúp nâng cao giá trị thương hiệu và hiệu quả hoạt động của cả hai bên, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Một điểm quan trọng trong thỏa thuận là hai bên sẽ hợp tác triển khai sản phẩm Ví Việt trên cơ sở LienVietPostBank quản lý về hệ thống công nghệ, VBSP là đối tác cung cấp dịch vụ nạp tiền, rút tiền cho Khách hàng sử dụng Ví Việt trên mạng lưới giao dịch của VBSP. Ví Việt là sản phẩm mới của LienVietPostBank dự kiến sẽ được chính thức ra mắt thị trường vào ngày 2/7/2016.

Chúc mừng hai ngân hàng, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú khẳng định: “Việc ký kết hợp tác giữa VBSPvà LienVietPostBank là sự kiện rất ý nghĩa, bởi đến nay VBSP là một ngân hàng có vai trò quan trọng đối vớicông cuộc giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước; còn LienVietPostBank là Ngân hàng thương mại có chiến lược, định hướng phát triển hướng đến khu vực nông nghiệp, nông thôn. Sự hợp tác giữa NHCSXH và LienVietPostBank sẽ giúp cho hai ngân hàng có những thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động tín dụng hướng tới người nghèo và các đối tượng chính sách, khu vực nông thôn... Đây là sự hợp tác không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhiệm vụ chính trị, trách nhiệm xã hội, trách nhiệm với cộng đồng”.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,006 16,026 16,626
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,474 27,494 28,444
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,124 18,134 18,934
THB 636.35 676.35 704.35
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:45