Đã triển khai gần 500 dự án nhà ở xã hội

17:13 | 22/02/2024

1,688 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/2, Bộ Xây dựng cho biết, kết quả triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội trong giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2023, qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước có 499 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 411.250 căn.
Yêu cầu khẩn trương triển khai gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hộiYêu cầu khẩn trương triển khai gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội
Sắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệpSắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệp

Tại Hội nghị toàn quốc triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” năm 2024, Bộ Xây dựng dẫn số liệu tổng hợp báo cáo của các địa phương cho thấy, trên địa bàn cả nước đã quy hoạch 1.249 khu đất với quy mô 8.390 ha làm nhà ở xã hội. Như vậy so với báo cáo năm 2020 (3.359ha), diện tích đất phát triển nhà ở xã hội đến nay đã tăng thêm 5.031ha. Trong đó, một số địa phương quan tâm đến việc quy hoạch quỹ đất phát triển nhà ở xã hội như: Đồng Nai 1.063ha, TP HCM 608 ha, Long An 577ha, Hải Phòng 471ha, Hà Nội 412ha. Tuy nhiên còn một số địa phương chưa quy hoạch bố trí quỹ đất nhà ở xã hội như: Ninh Bình, Lai Châu, Nghệ An, Ninh Thuận, Đồng Tháp.

Đã triển khai gần 500 dự án nhà ở xã hội
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Về kết quả triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội trong giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2023, qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước có 499 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 411.250 căn. Trong đó, số lượng dự án hoàn thành là 71 dự án với quy mô 37.868 căn; số lượng dự án đã khởi công xây dựng là 127 dự án với quy mô 107.896 căn; số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư là 301 dự án với quy mô 265.486 căn.

Theo Bộ Xây dựng, với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự vào cuộc của các Bộ, ngành, địa phương việc phát triển nhà ở xã hội trong thời gian vừa qua đã đạt được kết quả quan trọng, nhiều địa phương đã tích cực trong việc thu hút đầu tư, thúc đẩy khởi công xây dựng nhà ở xã hội như tỉnh Bắc Ninh 15 dự án, 6.000 căn; Bắc Giang 05 dự án, 12.475 căn; Hải Phòng 07 dự án, 11.678 căn; Bình Dương 07 dự án, 6.557 căn; Đồng Nai 08 dự án, 9.074 căn; Bình Dương 07 dự án, 6.557 căn; Thanh Hóa 09 dự án, 4.948 căn...

Tuy nhiên, một số địa phương trọng điểm mặc dù có nhu cầu về nhà ở xã hội rất lớn, nhưng việc đầu tư nhà ở xã hội còn hạn chế so với mục tiêu của Đề án đến năm 2025. Cụ thể, Hà Nội 03 dự án, 1.700 căn đáp ứng 9%; TP HCM 07 dự án, 4.996 căn đáp ứng 19%; Đà Nẵng 05 dự án, 2.750 căn đáp ứng 43%... Hoặc một số địa phương không có dự án nhà ở xã hội khởi công trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay (Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nam Định, Long An, Quảng Ngãi...).

Về thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước hiện nay có 01 chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được vay vốn với số tiền là 125,84 tỷ đồng.

Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, đối với việc giải ngân nguồn vốn 15.000 tỷ đồng hỗ trợ cho khách hàng cá nhân vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà công nhân, nhà ở của hộ gia đình, đến nay dư nợ đạt 10.272 tỷ đồng với 26.268 khách hàng.

Về nguồn vốn hỗ trợ 120.000 tỷ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ, theo Bộ Xây dựng, hiện nay đã có đã có 28 địa phương công bố danh mục 68 dự án đủ điều kiện vay theo Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng với nhu cầu vay vốn hơn 30.000 tỷ đồng. Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 06 dự án nhà ở xã hội tại 05 địa phương được giải ngân với số vốn khoảng 415 tỷ đồng.

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,150 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 75,050 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 27/07/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.350 76.860
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.350 76.860
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.350 76.860
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.350 76.860
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.350 76.860
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.350
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.200 76.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.750 57.150
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.210 44.610
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.370 31.770
Cập nhật: 27/07/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,450 7,645
Trang sức 99.9 7,440 7,635
NL 99.99 7,455
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,455
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,555 7,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,555 7,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,555 7,685
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 27/07/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,300 76,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,300 76,900
Nữ Trang 99.99% 75,200 76,300
Nữ Trang 99% 73,545 75,545
Nữ Trang 68% 49,539 52,039
Nữ Trang 41.7% 29,470 31,970
Cập nhật: 27/07/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 27/07/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 27/07/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 27/07/2024 07:45