Nga và Ấn Độ không đạt được thống nhất giao thương bằng đồng rúp

15:46 | 07/05/2023

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau nhiều tháng đàm phán, Ấn Độ và Nga đã không đạt được sự thống nhất về giải quyết thương mại song phương bằng đồng rúp.

Thông tin trên là một bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp Ấn Độ đang nhập khẩu dầu mỏ và than giá rẻ từ Nga, bởi họ đang chờ cơ chế thanh toán cố định bằng đồng rupee Ấn Độ để giảm chi phí quy đổi tiền tệ.

Với chênh lệch thương mại có lợi cho Nga, Moscow tin rằng họ sẽ có thặng dư đồng rupee hàng năm lên tới hơn 40 tỷ USD (khoảng 937.900 tỷ đồng) nếu cơ chế thanh toán bằng đồng rúp được thực hiện. Nhưng họ cảm thấy việc tích lũy đồng rúp là "điều không mong muốn".

Thực tế, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa toàn cầu của Ấn Độ chỉ chiếm khoảng 2% nên sự cần thiết phải giữ đồng rúp của các quốc gia khác cũng giảm xuống.

Ấn Độ bắt đầu thực hiện cơ chế thanh toán bằng đồng rúp với Nga ngay từ tháng 2/2022 và 2 nước cũng đã thảo luận về việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại bằng đồng nội tệ.

Tuy nhiên, đến nay chưa có thông tin chính thức nào về thỏa thuận giữa 2 bên được thực hiện bằng đồng rúp mà hầu hết vẫn được thực hiện bằng đồng USD.

Một quan chức khác của chính phủ Ấn Độ cho biết Nga "không thoải mái" khi nắm giữ đồng rúp và muốn được thanh toán bằng đồng nhân dân tệ của Trung Quốc hoặc các loại tiền tệ khác.

"Chúng tôi không muốn thúc đẩy việc thanh toán bằng đồng rúp nữa, Ấn Độ đã cố gắng để có thể thực hiện việc này nhưng không hiệu quả", ông nói thêm.

Nga và Ấn Độ không đạt được thống nhất giao thương bằng đồng rúp - 1
Chưa có thông tin chính thức nào về thỏa thuận giữa Nga và Ấn Độ được thực hiện bằng đồng rúp (Ảnh: CNBC).

Kể từ khi chiến sự Nga - Ukraine nổ ra, nhập khẩu của Ấn Độ từ Nga đã tăng gần 5 lần cùng kỳ năm trước lên mức 51,3 tỷ USD (khoảng 1,2 triệu tỷ đồng). Trong đó, dầu mỏ chiếm 1 phần lớn trong giá trị nhập khẩu của Ấn Độ, tăng gấp 12 lần trong giai đoạn này.

Theo một quan chức khác của Ấn Độ, 2 nước đang tìm kiếm các giải pháp thay thế sau khi cơ chế thanh toán bằng đồng rúp không hiệu quả.

"Ngay lúc này, chúng tôi đang thực hiện một số khoản thanh toán bằng các loại tiền tệ khác, nhưng phần lớn vẫn bằng đồng USD. Việc thanh toán đang diễn ra theo những cách khác nhau, trong đó có các quốc gia bên thứ 3", một quan chức chính phủ Ấn Độ cho biết.

Khi được hỏi về việc liệu tiền có được chuyển qua Trung Quốc hay không, quan chức này khẳng định: "Có, bao gồm cả Trung Quốc".

Theo Dân trí

Tình trạng thất nghiệp của thanh niên là thách thức đối với nền kinh tế Việt NamTình trạng thất nghiệp của thanh niên là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam
Linh hoạt chính sách tiền tệ: Động lực cho tăng trưởng quý 2Linh hoạt chính sách tiền tệ: Động lực cho tăng trưởng quý 2
Tăng giá điện ảnh hưởng ra sao tới đời sống người dân và nền kinh tế?Tăng giá điện ảnh hưởng ra sao tới đời sống người dân và nền kinh tế?

dantri.com.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00