Năm 2019, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 8.645 tỷ đồng, cổ tức 10%

17:00 | 17/04/2019

778 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 17/04/2019, tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo - mã chứng khoán DPM) đã tổ chức thành công phiên họp thường niên năm 2019 của Đại hội đồng Cổ đông.

Đến tham dự buổi họp, về phía Công ty mẹ - cổ đông lớn nhất là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có ông Đinh Văn Sơn - Thành viên HĐTV Tập đoàn. Về phía PVFCCo có các ông, bà trong HĐQT, Ban Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát, cán bộ chủ chốt của Tổng công ty và đặc biệt là sự hiện diện của các cổ đông, đại diện cho 76,13% số cổ phần có quyền biểu quyết cùng đại diện cho Công ty TNHH Deloite Việt Nam - đơn vị thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của PVFCCo.

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10
Phiên họp thường niên năm 2019 của Đại hội đồng Cổ đông PVFCCo

Trong phiên họp, HĐQT, Ban kiểm soát và Ban điều hành PVFCCo đã trình bày các báo cáo về tình hình SXKD năm 2018 và các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2019; Báo cáo hoạt động năm 2018 của HĐQT; Báo cáo hoạt động năm 2018 của Ban kiểm soát và đề xuất lựa chọn đơn vị kiểm toán năm 2019; Báo cáo tài chính năm 2018 và Phương án phân phối lợi nhuận năm 2018, kế hoạch phân phối lợi nhuận 2019; Báo cáo thù lao, lương thưởng 2018 của HĐQT, BKS và kế hoạch năm 2019; tờ trình bầu cử thành viên HĐQT.

Về kết quả SXKD 2018, nhìn chung, năm 2018 là năm thành công của PVFCCo, với các chỉ tiêu về doanh thu (9.439 tỷ đồng), lợi nhuận trước thuế (871 tỷ đồng) đều vượt kế hoạch đã điều chỉnh và vượt xa so với kế hoạch được thông qua vào phiên họp thường niên năm 2018. Với kết quả tích cực này, ĐHĐCĐ cũng đã thông qua mức chi cổ tức 10% bằng tiền mặt cho năm 2018, tương ứng 1.000 đồng/cổ phiếu.

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10
Ông Nguyễn Tiến Vinh, Chủ tịch HĐQT PVFCCo phát biểu tại phiên họp

Năm 2019, dự kiến tình hình sẽ có nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng, nhà máy Đạm Phú Mỹ tạm dừng để bảo dưỡng lâu hơn dự kiến ban đầu, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 8.645 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 205 tỷ đồng. Để đảm bảo mức chia cổ tức vẫn là 10% như năm 2018, PVFCCo đặt mục tiêu tiết giảm mạnh chi phí quản lý bán hàng; thù lao của HĐQT, Ban KS, Ban điều hành so với các năm trước.

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10
Cổ đông đóng góp các ý kiến, đặt câu hỏi tại phiên họp

Trong phần thảo luận, các cổ đông đã tích cực đóng góp các ý kiến, đặt câu hỏi và lãnh đạo Tập đoàn, Đoàn chủ tịch phiên họp cũng đã cập nhật thêm thông tin, trả lời các vấn đề mà các cổ đông quan tâm như: bảo dưỡng cơ hội Nhà máy, tình hình thị trường phân bón năm 2019 và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân bón Phú Mỹ trong năm 2019, nguồn khí và giá khí, các dự án, các giải pháp đưa ra để vượt qua các thách thức, hoàn thành kế hoạch 2019, tiết giảm chi phí, lộ trình thoái vốn Nhà nước, vấn đề thuế VAT cho phân bón, áp dụng công nghệ thông tin để tiết giảm chi phí, khả năng sử dụng năng lượng sạch, tái tạo...

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10
Tổng giám đốc PVFCCo Lê Cự Tân báo cáo tại đại hội

Thay mặt cho PVN - ông Đinh Văn Sơn đã gửi lời cảm ơn đến các ý kiến góp ý của các cổ đông tham dự phiên họp cũng như cảm ơn sự hợp tác của cổ đông đối với PVFCCo, với tư cách là Công ty mẹ, cổ đông lớn PVN sẽ luôn ủng hộ cho PVFCCo, đảm bảo nguồn khí đủ và tối ưu, thực hiện thoái vốn theo đúng quy định và lộ trình. Ông cũng nhấn mạnh, sự đồng hành, chia sẻ của Quý cổ đông là động lực để PVFCCo vượt qua giai đoạn nhiều khó khăn, thách thức hiện nay cũng như hướng tới bức tranh của năm 2020 sẽ có nhiều điểm tươi sáng hơn.

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10
Thành viên HĐTV Đinh Văn Sơn phát biểu trao đổi tại phiên họp

Các cổ đông cũng đã bỏ phiếu thông qua các tờ trình, báo cáo với số phiếu đồng thuận cao, bầu 01 thành viên Hội đồng Quản trị, nâng tổng số thành viên HĐQT lên 6 người, trong đó có 2 thành viên độc lập.

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10
Bỏ phiếu bầu bổ sung Thành viên HĐQT

Thay mặt ban lãnh đạo và CBCNV PVFCCo, ông Nguyễn Tiến Vinh – Chủ tịch HĐQT đã trân trọng gửi lời cảm ơn đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các cổ đông đã tham dự, đóng góp ý kiến và quan tâm chia sẻ về hoạt động của TCT trong năm 2018 và kế hoạch SXKD năm 2019.

Trên cơ sở nhận thức sâu sắc các khó khăn, thách thức và thực hiện công tác quản trị minh bạch, chuyên nghiệp, Ban quản trị, điều hành và người lao động của TCT cam kết PVFCCo sẽ hết sức quyết tâm, nỗ lực triển khai các giải pháp, tận dụng cơ hội, vượt khó để phát triển, hoàn thành nhiệm vụ được ĐHĐCĐ giao phó.

T.V

nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10

PVFCCo: 16 năm qua và chặng đường sắp tới
nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10

Phân bón Phú Mỹ chung tay ứng phó thời tiết khắc nghiệt cùng bà con nông dân
nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10

PVFCCo giữ vững danh hiệu 'Hàng Việt Nam chất lượng cao' 16 năm liên tiếp
nam 2019 pvfcco dat ke hoach doanh thu 8645 ty dong co tuc 10

Thông điệp của Ban lãnh đạo PVFCCo trong giai đoạn phát triển mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00