Năm 2018, PVOIL nộp ngân sách Nhà nước toàn hệ thống hơn 8.200 tỷ đồng

12:05 | 24/12/2018

659 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng Công ty Dầu Việt Nam – CTCP (PVOIL), năm 2018, tổng giá trị nộp ngân sách Nhà nước (NSNN) toàn hệ thống của Tổng công ty ước đạt 8.252 tỷ đồng, bằng 115% kế hoạch năm.

Trong năm 2018, giá các loại dầu thô thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Sau 3 đợt tăng/ giảm giá dầu trong các tháng đầu năm 2018, giá dầu thế giới đã tăng mạnh trong tháng 8, tháng 9 và ngày 4/10 dầu Brent đạt đỉnh ở mức 86,2 USD/thùng. Sau đó, giá dầu Brent đã liên tục giảm mạnh, có thời điểm giá dầu thế giới đã giảm kỷ lục tới 8% chỉ trong 1 ngày và hiện nay xu hướng giảm giá vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. Điều này ảnh hưởng hết sức tiêu cực đến thị trường xăng dầu nội địa và hoạt động của các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu.

nam 2018 pvoil nop ngan sach nha nuoc toan he thong hon 8200 ty dong

Vượt qua các khó khăn thách thức, dưới sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ nhiều mặt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cùng nỗ lực của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và CBCNV, PVOIL đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch quan trọng và có tăng trưởng so với cùng kỳ, bao gồm: sản lượng, lợi nhuận, tỷ trọng các kênh phân phối… Cụ thể:

Lĩnh vực xuất nhập khẩu dầu thô, Condensate: PVOIL đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xuất khẩu an toàn, hiệu quả toàn bộ lượng dầu thô được giao đạt 11,628 triệu tấn, hoàn thành 100% kế hoạch. PVOIL cung cấp đầy đủ và kịp thời dầu thô nội địa và nhập khẩu cho NMLD Dung Quất; trong đó, dầu thô nội địa là 7,286 triệu tấn, tương đương 102% kế hoạch năm và dầu thô nhập khẩu là 486 nghìn tấn, tương đương 101% kế hoạch năm 2018. Đối với kết quả thực hiện 5 tháng công ty cổ phần, lượng dầu thô xuất bán là 4,656 triệu tấn, hoàn thành 102% kế hoạch; cung cấp cho NMLD Dung Quất 2,944 triệu tấn dầu thô nội địa, tương đương 115% kế hoạch và 406 nghìn tấn dầu thô nhập khẩu, tương đương 102% kế hoạch.

Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu: Giá dầu thế giới đã giảm mạnh và liên tục trong quý IV/2018 và chưa có dấu hiệu dừng lại, chiết khấu thị trường luôn ở mức cao kỷ lục và việc tiêu thụ xăng dầu của các doanh nghiệp đầu mối vẫn rất khó khăn khi chênh lệch giá cơ sở và giá bán lẻ lớn. Bên cạnh đó, vào ngày 01/01/2019 tới đây, thuế môi trường sẽ tăng thêm 1 nghìn đồng/lít. Vì tất cả những lẽ đó, các khách hàng chỉ mua đủ nhu cầu cần thiết tối thiểu để giảm tồn kho khiến cho sản lượng kinh doanh của PVOIL tháng 11, 12 sụt giảm mạnh, ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch sản lượng 5 tháng công ty cổ phần và kế hoạch cả năm 2018 của PVOIL. Tổng sản lượng kinh doanh xăng dầu toàn hệ thống PVOIL năm 2018 ước đạt 3,1 triệu m3, hoàn thành 99% kế hoạch năm; sản lượng 5 tháng công ty cổ phần ước đạt 1,212 triệu m3, hoàn thành 94% kế hoạch. Riêng sản lượng bán hàng qua kênh tiêu thụ trực tiếp (CHXD) tiếp tục tăng trưởng gần 8% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm tỷ trọng 25,3% tổng sản lượng tiêu thụ nội địa, tăng 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ.

nam 2018 pvoil nop ngan sach nha nuoc toan he thong hon 8200 ty dong
PVOIL là doanh nghiệp chủ động, đi đầu trong tiêu thụ, kinh doanh xăng sinh học.

Đặc biệt, về việc tiêu thụ, kinh doanh xăng E5 RON 92, do có sự chuẩn bị chu đáo, PVOIL đã chuyển đổi thành công việc kinh doanh đại trà xăng E5 RON 92 thay thế toàn bộ xăng khoáng RON 92 ngay từ những ngày đầu năm 2018 theo đúng yêu cầu của Chính phủ. Sản lượng ước thực hiện cả năm là 554 nghìn m3, đạt 92% kế hoạch năm. PVOIL đã tích cực triển khai rất nhiều giải pháp như: quảng cáo, tuyên truyền về xăng E5 RON 92 bằng nhiều hình thức; tăng chiết khấu đối với các đơn vị có kết quả tiêu thụ xăng E5 RON 92 tốt… nhằm đẩy mạnh tiêu thụ xăng E5 RON 92. Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ xăng E5 RON 92 vẫn chưa đạt như kỳ vọng do tâm lý chung của thị trường, đồng thời các doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối chưa mặn mà với xăng E5 RON 92.

Doanh thu hợp nhất của PVOIL năm 2018 ước đạt 57.110 tỷ đồng, bằng 115% kế hoạch năm. Đối với kế hoạch công ty cổ phần, doanh thu hợp nhất 5 tháng công ty cổ phần ước đạt 18.450, hoàn thành 121% kế hoạch.

Lợi nhuận hợp nhất trước thuế ước đạt 587 tỷ đồng, hoàn thành 117% kế hoạch năm. Trong đó, lợi nhuận hợp nhất trong 5 tháng công ty cổ phần ước đạt 130 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch.

Tổng giá trị nộp NSNN toàn hệ thống ước đạt 8.252 tỷ đồng, bằng 115% kế hoạch năm. Đối với kế hoạch công ty cổ phần, PVOIL nộp NSNN toàn hệ thống ước đạt 2.457 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch.

Trong công tác cổ phần phần hoá, PVOIL đã hoàn thành IPO ngày 25/01/2018. Mã cổ phiếu OIL chính thức niêm yết trên UPCoM ngày 07/3/2018. Hoàn tất chuyển tiền bán cổ phần về PVN và quỹ phát triển doanh nghiệp. Về việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, Chính Phủ đã có văn bản số 5030/VPCP-ĐMDN ngày 30/5/2018 về việc kết quả bán cổ phần lần đầu của 3 đơn vị thành viên thuộc PVN. Theo đó, PVN thực hiện thoái vốn tại PVOIL sau khi đơn vị chuyển thành công ty cổ phần. Trên cơ sở đó, PVOIL đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất vào ngày 30/7/2018 và chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ ngày 01/8/2018. PVOIL đã cấp sổ cổ đông cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và cán bộ công nhân viên PVOIL; đã hoàn tất lưu ký lại với Trung tâm lưu ký chứng khoán và đăng ký niêm yết bổ sung cổ phiếu với sở giao dịch chứng khoán Hà Nội; đã hoàn tất đăng ký công ty đại chúng. Đầu tháng 11/2018, PVOIL đã trình PVN xem xét, phê duyệt Phương án thoái vốn nhà nước tại PVOIL giai đoạn 2018 – 2020.

Mạnh Anh

nam 2018 pvoil nop ngan sach nha nuoc toan he thong hon 8200 ty dong PVOIL Lào và Shell Thái Lan ký kết hợp đồng mua bán xăng dầu
nam 2018 pvoil nop ngan sach nha nuoc toan he thong hon 8200 ty dong Dấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 2)
nam 2018 pvoil nop ngan sach nha nuoc toan he thong hon 8200 ty dong Dấu ấn cổ phần hóa tại PVN (kỳ 1)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00