Luật Điện lực (sửa đổi): Cần cụ thể hóa chính sách ưu đãi để phát triển điện khí LNG

06:48 | 30/11/2024

65,958 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo PGS.TS Ngô Trí Long - chuyên gia kinh tế, việc cụ thể hóa những cơ chế, chính sách ưu đãi trong Luật Điện lực sẽ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát triển bền vững của nhiệt điện khí LNG, đồng thời đảm bảo cung cấp điện ổn định cho đất nước trong tương lai.

Phát triển điện khí LNG còn nhiều bất cập

Với dải công suất lớn, tính ổn định cao, không chịu tác động bởi các yếu tố thời tiết, điện khí LNG được đánh giá là nguồn điện sẽ gánh vác vai trò “trụ đỡ” đảm bảo sự ổn định, an toàn cho hệ thống điện.

Trong mục tiêu chiến lược năng lượng quốc gia, công nghiệp điện khí được xác định có vai trò vô cùng quan trọng trong bối cảnh thủy điện gần hết dư địa phát triển, điện than sẽ không được phát triển sau năm 2030. Đồng thời, Nghị quyết 55/NQ-BCT của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược Phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhấn mạnh yêu cầu phát triển công nghiệp khí, ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Mục tiêu đưa ra là đủ năng lực nhập khẩu khí LNG khoảng 8 tỷ m3 vào năm 2030 và 15 tỷ m3 vào năm 2045.

Chiến lược, định hướng là vậy, song thực tế hiện nay, để triển khai các dự án điện khí, đặc biệt là điện khí LNG đang gặp phải rất nhiều khó khăn, thách thức. Trong đó, vấn đề xác định giá điện khí và cơ chế bao tiêu sản lượng hằng năm được các chuyên gia nhận định là rào cản, vướng mắc lớn nhất.

Luật Điện lực (sửa đổi): Cần cụ thể hóa chính sách ưu đãi để phát triển điện khí LNG
PGS.TS Ngô Trí Long - chuyên gia kinh tế.

Về vấn đề này, trao đổi với phóng viên PetroTimes, PGS.TS Ngô Trí Long - chuyên gia kinh tế cho biết, tính cấp bách trong việc triển khai các dự án điện khí và những lợi ích mà nó mang lại là vậy, nhưng thực tế việc triển khai các dự án này lại đang phải đối diện với những rào cản, vướng mắc rất lớn. Trong đó là vấn đề về việc xác định giá điện khí và cơ chế bao tiêu sản lượng hằng năm. Đây là rào cản, vướng mắc lớn nhất mà hầu hết các dự án điện khí đã và đang phải đối diện từ nhiều năm nay và chưa có lời giải.

Theo PGS.TS Ngô Trí Long, khi phát triển điện khí LNG, chúng ta phải nhập khẩu LNG, do nguồn khí trong nước đang dần cạn kiệt. Để nhập khẩu LNG cần phải đảm bảo nguồn cung ổn định; xây dựng cơ sở hạ tầng như cảng nhập khẩu, hệ thống vận chuyển, lưu trữ... để phục vụ nhập khẩu và sử dụng LNG; quản lý rủi ro liên quan đến biến động giá LNG trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, giá khí tự nhiên thường dao động mạnh, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất điện dẫn đến các nhà đầu tư lo ngại về khả năng sinh lời nếu giá điện không phản ánh đúng chi phí sản xuất. Vì vậy, các nhà đầu tư muốn đảm bảo rằng giá điện được thỏa thuận tính theo giá thị trường, giúp họ có thể bù đắp chi phí và thu hồi vốn đầu tư. Tuy nhiên, các quy định về giá điện của Việt Nam hiện nay thường ít thay đổi, vì sợ tác động đến lạm phát và an sinh xã hội, gây khó khăn cho việc đàm phán và lập kế hoạch dài hạn.

Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của năng lượng tái tạo với giá thành ngày càng thấp làm cho việc định giá điện khí trở nên phức tạp hơn, gây khó khăn trong việc đàm phán giá. Trong khi, các dự án điện khí thường cần có thỏa thuận bao tiêu sản lượng điện để đảm bảo tính khả thi. Tuy nhiên, các bên liên quan đôi khi không đồng thuận về lượng điện tiêu thụ và thời gian cam kết.

Như vậy, việc không có cơ chế giá thị trường đủ linh hoạt để tiếp nhận điện từ các nhà máy điện khí cũng làm tăng khó khăn trong việc đàm phán và bao tiêu.

Ngoài ra, hiện nay cũng chưa có các chương trình tín dụng ưu đãi hoặc quỹ đầu tư đặc biệt cho các dự án nhiệt điện khí, làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn của các nhà đầu tư; các quy hoạch phát triển năng lượng chưa chú trọng đủ vào nhiệt điện khí, dẫn đến việc thiếu sự kết nối và phối hợp giữa các nguồn năng lượng khác nhau; chưa có chính sách khuyến khích rõ ràng đối với việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực nhiệt điện khí; thiếu chiến lược phát triển bền vững.

Cần những giải pháp mang tính đột phá

Để giải quyết những bất cập trên, PGS.TS Ngô Trí Long cho rằng, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà đầu tư, Chính phủ và các cơ quan quản lý để xây dựng một cơ chế chính sách đặc thù, đồng bộ, rõ ràng và linh hoạt nhằm thu hút đầu tư và phát triển nhiệt điện khí như một phần quan trọng trong cơ cấu nguồn điện quốc gia đến năm 2030.

Luật Điện lực (sửa đổi): Cần cụ thể hóa chính sách ưu đãi để phát triển điện khí LNG
Để nhập khẩu LNG cần đảm bảo nguồn cung ổn định; xây dựng cơ sở hạ tầng như cảng nhập khẩu, hệ thống vận chuyển, lưu trữ... (Ảnh: Kho cảng LNG Thị Vải )

PGS.TS Ngô Trí Long cũng cho biết, theo Quy hoạch điện VIII, cơ cấu nguồn điện đến năm 2030, nhiệt điện LNG có tổng công suất 22.400 MW (14,9%). Như vậy, chỉ còn hơn 6 năm nữa để các dự án LNG triển khai và đi vào vận hành, nếu như không nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc đó bằng cơ chế, chính sách, chắc chắn việc triển khai các dự án LNG sẽ gặp trở ngại rất lớn, đồng thời sẽ ảnh hưởng đến bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Do đó, để thúc đẩy các dự án nhiệt điện khí và đảm bảo cơ cấu nguồn điện theo Quy hoạch điện VIII, PGS.TS Ngô Trí Long cho rằng cần thực hiện một số giải pháp mang tính đột phá như sau:

Thứ nhất, cần cải tiến công nghệ. Áp dụng công nghệ mới, như turbine khí thế hệ mới, giúp tăng hiệu suất và giảm khí thải.

Thứ hai, tích hợp năng lượng tái tạo. Kết hợp nhiệt điện khí với các nguồn năng lượng tái tạo như điện mặt trời và gió, tạo ra hệ thống điện đồng bộ, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Thứ ba là cơ chế tài chính và chính sách hỗ trợ. Cần xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư từ cả khu vực công và tư, với các quỹ hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng có thể giúp giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.

Thứ tư là nâng cao năng lực hạ tầng. Đầu tư vào hệ thống hạ tầng vận chuyển và phân phối khí, cũng như các cảng nhập khẩu LNG để đảm bảo nguồn cung ổn định.

Thứ năm là đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển chương trình đào tạo về công nghệ và quản lý dự án nhiệt điện khí để nâng cao năng lực cho đội ngũ kỹ sư và quản lý.

Thứ sáu là thúc đẩy nghiên cứu và phát triển. Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp để phát triển các giải pháp công nghệ mới và bền vững.

Và cuối cùng là hợp tác quốc tế. Việt Nam cần thường xuyên tham gia các diễn đàn quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và công nghệ từ các nước đi đầu trong lĩnh vực nhiệt điện khí.

“Việc cụ thể hóa những cơ chế, chính sách này trong Luật Điện lực sẽ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát triển bền vững của nhiệt điện khí, đồng thời đảm bảo cung cấp điện ổn định cho đất nước trong tương lai”, PGS.TS Ngô Trí Long nhấn mạnh.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:02