Lọc hóa dầu Bình Sơn vững vàng trong gian khó

09:43 | 06/12/2018

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2018, mặc dù gặp nhiều thách thức và bất lợi từ thị trường, giá dầu thế giới, Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), đơn vị hàng đầu của ngành dầu khí Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vào lúc 17 giờ 30 phút, ngày 23-11-2018, “về đích sớm” 38 ngày so kế hoạch năm 2018.
loc hoa dau binh son vung vang trong gian kho
Kỹ sư BSR vận hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất.

Tăng trưởng trên nền tảng khoa học công nghệ

Trong 11 tháng đầu năm 2018, BSR sản xuất 6,4 triệu tấn sản phẩm; đạt doanh thu hơn 103 nghìn tỷ đồng (vượt 32,9% so kế hoạch cả năm 2018); nộp ngân sách Nhà nước gần 11 nghìn tỷ đồng (vượt 31,6% so với kế hoạch cả năm 2018); lợi nhuận sau thuế đạt 5.179 tỷ đồng. Sau tám năm vận hành Nhà máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất, BSR đã đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng bảy tỷ USD, gấp ba lần tổng mức đầu tư ban đầu.

Kết quả tiết kiệm chi phí 11 tháng đầu năm 2018 ước đạt giá trị 824,15 tỷ đồng (vượt 70,76% so kế hoạch tiết kiệm cả năm). BSR tiếp tục công tác tối ưu hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đẩy nhanh việc triển khai, cập nhật thực hiện các chương trình hành động hằng năm về tối ưu hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, chương trình tối ưu hóa năng lượng đạt được kết quả rất khả quan. Chỉ số năng lượng EII trung bình là 103,4% so kế hoạch 105%+/-1%. Tính đến thời điểm hiện tại đã có sáu giải pháp triển khai thành công giúp BSR tiết kiệm được khoảng 1,9 triệu USD/năm.

Đóng góp vào những kết quả nêu trên, đầu tiên phải kể đến giải pháp “Tăng sản xuất hơi HP tại phân xưởng RFCC nhằm giảm lượng hơi HHP, góp phần giảm tiêu thụ nhiên liệu tại các lò hơi của khu vực phụ trợ, giảm chỉ số EII của NMLD Dung Quất” giúp tiết kiệm khoảng 290.163 USD/năm. Một giải pháp nữa đã đưa vào áp dụng và tiết kiệm cho công ty khoảng 413.910 USD/năm (tương đương khoảng 10 tỷ đồng/năm), đó là giảm lưu lượng hơi nước sử dụng tại tháp T-1901 và tăng nồng độ H2S trong Lean amine. Giải pháp “Thử nghiệm tối ưu áp suất vận hành mạng hơi thấp áp Nhà máy (LPS) phù hợp áp suất hơi cho phép của phân xưởng PP” cũng góp phần làm lợi cho Công ty.

Trong công tác tối ưu hóa công nghệ, BSR tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác tối ưu hóa vận hành, tối đa hóa sản xuất xăng RON 95 nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng trong giai đoạn chuyển đổi sử dụng xăng RON 92 sang xăng sinh học E5 RON 92, đa dạng hóa chủng loại dầu thô chế biến.

BSR cũng tích cực hợp tác với các đối tác đến từ các nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho NMLD Dung Quất, để BSR có những khởi đầu mới khi hoạt động trong mô hình công ty cổ phần. Cuối tháng 7-2018, BSR ký kết thỏa thuận hợp tác về việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho NMLD tại Việt Nam với Trung tâm hợp tác Dầu mỏ Nhật Bản (JCCP) nhằm thúc đẩy sự hợp tác, hỗ trợ giữa hai bên, mang đến thành công và nhiều kết quả khả quan cho BSR. Hãng tư vấn Boston Consulting Group - BCG (Mỹ) cũng hợp tác với BSR nâng cao hiệu quả của NMLD, cử các chuyên gia tư vấn đến khảo sát hiện trạng tại NMLD Dung Quất để bước đầu phân tích, tư vấn và đề xuất BSR chiến lược kinh doanh, chương trình hành động nâng cao giá trị lợi nhuận cho nhà máy.

Cơ hội rộng mở sau IPO

BSR là đơn vị khai mạc cho phiên IPO thành công đầu tiên của năm 2018 tại Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Có hơn 242 triệu cổ phiếu đã được bán cho các nhà đầu tư, tương đương gần 8% cổ phần BSR, thu về cho Nhà nước hơn 5.414 tỷ đồng. BSR chính thức chuyển sang mô hình công ty cổ phần vào ngày 1-7-2018. Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Trần Sỹ Thanh đánh giá “Thành công lớn nhất của BSR là chuyển đổi sang công ty cổ phần - giúp công ty có thêm động lực mới, nguồn lực mới cho sự phát triển trong thời gian tới. Đây là cơ hội để BSR tái cơ cấu, siết lại tổ chức, để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mạnh mẽ hơn, chuyên nghiệp hơn”.

Nhà đầu tư không chỉ “mua” giá trị hiện tại của BSR mà còn kỳ vọng vào tương lai như Dự án Nâng cấp, mở rộng (NCMR) NMLD Dung Quất; cơ hội mở rộng hóa dầu. NCMR NMLD Dung Quất sẽ giúp nhà máy lựa chọn được nguyên liệu đầu vào rẻ hơn, chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm rẻ hơn, trong khi giá thành vẫn tính theo giá thị trường, giúp BSR dự báo sẽ có lợi nhuận rất cao. Sau nhiều năm nghiên cứu, BSR đã đánh giá và lựa chọn danh sách 67 loại dầu thô đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật để chế biến tại NMLD Dung Quất, có nhiều loại dầu thô có thể đạt tỷ lệ phối trộn hơn 50% như Azeri (Azerbaijan); Qua Iboe, Escravos, Bonny Light (Nigeria); Tê Giác Trắng, Sư Tử Đen, Chim Sáo (Việt Nam)... Điều này sẽ mở ra cơ hội to lớn cho nhà máy trong việc lựa chọn nguồn cung cũng như khả năng thay thế phần lớn dầu thô Bạch Hổ.

Khi việc NCMR dự kiến hoàn thành năm 2021, công suất chế biến NMLD Dung Quất sẽ tăng lên 8,5 triệu tấn dầu thô/năm. Sau khi hoàn thành NCMR NMLD Dung Quất vào năm 2022, cộng với Nghi Sơn, tổng công suất chế biến khoảng 392 nghìn thùng/ngày, tổng sản lượng đạt 18,5 triệu tấn, chiếm 85 - 90% nhu cầu xăng dầu trong nước. Ngoài ra, NMLD Dung Quất sau NCMR sẽ được nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm như dầu DO, JET-A1 và thêm sản phẩm mới là nhựa đường,

Hiện, hầu hết các sản phẩm xăng dầu của BSR đáp ứng tiêu chuẩn EURO II, riêng xăng A95 đáp ứng tiêu chuẩn EURO III. Sau NCMR sẽ là nâng tiêu chuẩn sản phẩm lên EURO V đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các dòng xe ô-tô, mô-tô theo quyết định 49/2011/QĐ-TTg.

Ngoài ra, mỏ khí Cá voi xanh với trữ lượng khoảng 15,7 TCF (445 tỷ m3) là mỏ khí có trữ lượng vào loại lớn nhất Việt Nam hiện nay, dự kiến đưa vào khai thác từ năm 2023 với sản lượng trung bình giai đoạn đầu khoảng 7,2 tỷ m3/năm và tăng lên 8,8 tỷ m3/năm sau khi mở rộng mỏ, trong đó phần dành cho hóa dầu là 1,6 - 1,7 tỷ m3/năm. Công nghệ lọc dầu hiện đại hiện nay có thể sử dụng khí Cá voi xanh thay thế nguyên liệu LPG/Naphtha tại NMLD Dung Quất cho sản xuất Hydro phục vụ cho NMLD sau NCMR và làm khí nhiên liệu cho NMLD để giảm chi phí giá thành. Hơn nữa, tận dụng thành phần carbon trong CO2 (vốn có nhiệt trị cháy bằng 0) trong khí Cá voi xanh sẽ rất thích hợp cho phản ứng tổng hợp Methanol. Tiếp theo, Methanol sẽ được chuyển hóa thành Olefins (Ethylene/Propylene) qua công nghệ MTO/MTP và từ đó sản xuất các sản phẩm hóa dầu tiềm năng (như PP, PE).

Lợi nhuận hóa dầu ổn định ở mức cao hơn lợi nhuận lọc dầu, do đó để kéo dài chuỗi giá trị gia tăng, giảm rủi ro và tăng lợi nhuận, xu hướng tích hợp tối đa với hóa dầu từ các sản phẩm lọc dầu cũng như tận dụng tối đa các nguồn nguyên liệu sẵn có là cần thiết. Việc kết hợp và tích hợp khí Cá voi xanh vào NMLD Dung Quất sẽ tạo thành trung tâm lọc hóa dầu lớn ở khu vực miền trung.

BSR đóng góp tới 80% giá trị nộp ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi. Theo đánh giá của Tổ chức Vietnam Report, BSR đứng thứ bảy trong danh sách bảng xếp hạng đánh giá các Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2017 (VNR500) sau các tập đoàn kinh tế; BSR đứng thứ 14/500 trong danh sách bảng xếp hạng đánh giá các doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2018 (PROFIT500). BSR cũng vừa được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vinh danh là doanh nghiệp có năng lực quản trị tài chính tốt nhất ngành dịch vụ dầu khí năm 2018.

Theo Báo Nhân dân

loc hoa dau binh son vung vang trong gian khoLọc hóa dầu Bình Sơn lý giải thông tin “xấu” việc bán hạt nhựa PP
loc hoa dau binh son vung vang trong gian khoBước đầu thoát khỏi bĩ cực
loc hoa dau binh son vung vang trong gian kho9 tháng đầu năm, BSR nộp ngân sách 9.265 tỉ đồng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00