Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco

14:32 | 08/11/2019

547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tasco vừa đề nghị chuyển nhượng cho Tập đoàn Đèo Cả nắm ít nhất 65% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Thu phí tự động VETC là doanh nghiệp dự án thu phí tự động không dừng và kiểm soát tải trọng xe toàn quốc giai đoạn 1. Cổ phiếu HUT của Tasco rục rịch tăng giá.

Phiên giao dịch sáng nay (8/11), các chỉ số tiếp tục gặp trở ngại khi áp lực bán gia tăng và tâm lý chốt lời đè nặng. VN-Index diễn biến giằng co quanh ngưỡng tham chiếu và hiện tạm đóng cửa với mức giảm 0,91 điểm tương ứng 0,09% còn 1.023,12 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index vẫn giữ được trạng thái tích cực, tăng 0,46 điểm tương ứng 0,43% lên 107,35 điểm. UPCoM-Index giảm nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,03% còn 56,82 điểm.

Triển vọng phiên chiều cuối tuần đang có nhiều thách thức khi thanh khoản trên thị trường phần nào bị co hẹp so với trước.

Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
Dự án thu phí tự động không dừng không đạt được lợi ích như kỳ vọng của nhà đầu tư

Trên HSX, khối lượng giao dịch sụt xuống còn 81,37 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.798,85 tỷ đồng và con số này trên HNX là 16,01 triệu cổ phiếu tương ứng 213,9 tỷ đồng; trên UPCoM là 5,19 triệu cổ phiếu tương ứng 59,74 tỷ đồng.

Tuy vậy, nhìn chung, trạng thái của thị trường vẫn đang ở mức giằng co. Độ rộng thị trường tuy nghiêng về phía các mã giảm giá, song cách biệt so với các mã tăng là không đáng kể.

Có tổng cộng 261 mã giảm, 29 mã giảm sàn và 253 mã tăng giá, 33 mã tăng trần trên toàn thị trường phiên sáng nay. Đồng thời vẫn còn đến 931 mã không xảy ra giao dịch.

Rõ ràng, với việc cặp cổ phiếu “quyền lực” VHM, VIC “nhuốm đỏ”, chỉ số chính VN-Index sẽ bị gây sức ép không nhỏ. Bên cạnh đó, BHN, BID, VRE, HPG cũng giảm giá.

Chiều ngược lại, MSN, TCB, SAB, HDB tăng giá và có tác dụng “nâng đỡ” thị trường. Tuy vậy, không mã nào trong số những cổ phiếu trên có ảnh hưởng chi phối đến VN-Index.

HNX-Index sáng nay sở dĩ vẫn đạt được trạng thái tăng giá, công lớn phải kể đến ACB khi mã này đã đóng góp tới 0,33 điểm trong mức tăng chung 0,46 điểm của chỉ số này. Đồng thời, SHS, PGS cũng tăng giá.

Cổ phiếu hai “ông lớn” ngành bia là BHN và SAB sáng nay gây chú vì diễn biến theo hai hướng trái ngược. Nếu như BHN của Habeco giảm mạnh 5.100 đồng mỗi cổ phiếu xuống mức giá 73.000 đồng thì SAB của Sabeco lại tăng 1.000 đồng lên 261.000 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu HUT của Công ty cổ phần Tasco tạm đóng cửa sáng nay với mức giá 2.400 đồng/cổ phiếu và có dấu hiệu tăng giá.

Thông tin báo chí cho hay, Tasco vừa đề nghị Bộ Giao thông Vận tải xem xét chấp thuận việc hợp tác với Công ty Cổ phần Tập đoàn Đèo Cả để tiếp tục thực hiện Dự án thu phí tự động không dừng và kiểm soát tải trọng xe toàn quốc giai đoạn 1 (dự án BOO1).

Cụ thể, Tasco sẽ nhượng cho Đèo Cả nắm ít nhất 65% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Thu phí tự động VETC là doanh nghiệp dự án thực hiện Dự án BOO1. “Hai bên được cho là đã đạt được những thỏa thuận sơ bộ về việc hợp tác này”, nguồn tin từ báo Đầu tư cho hay.

Về triển vọng của thị trường chứng khoán, nhìn chung giới phân tích vẫn đang thể hiện cái nhìn khá tích cực.

Công ty chứng khoán SHS lưu ý rằng, khối ngoại đã quay trở lại mua ròng với khoảng gần 150 tỷ đồng trên hai sàn trong phiên hôm qua, đây là một điểm tích cực. Trên thị trường phái sinh, hợp đồng tương lai VN30 tháng 11 đang có những diễn biến tích cực hơn với việc thu hẹp mức chiết khấu so với chỉ số cơ sở VN30 xuống còn 2,45 điểm cho thấy nhà đầu tư đang dần lạc quan hơn về triển vọng ngắn hạn của thị trường.

SHS cho rằng, sẽ cần một phiên vượt lên trên ngưỡng 1.025 điểm để xác nhận xu hướng tăng tiếp tục. Dự báo, trong phiên giao dịch cuối tuần 8/11, VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại để kết tuần trên ngưỡng 1.025 điểm (đỉnh tháng 10/2018).

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ danh mục và có thể gia tăng tỷ trọng trong các phiên điều chỉnh ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua vào trong vùng giá hiện tại và có thể tận dụng những nhịp tăng trong phiên để chốt lời một phần.

Theo Dân trí

“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 23:00