Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco

14:32 | 08/11/2019

545 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tasco vừa đề nghị chuyển nhượng cho Tập đoàn Đèo Cả nắm ít nhất 65% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Thu phí tự động VETC là doanh nghiệp dự án thu phí tự động không dừng và kiểm soát tải trọng xe toàn quốc giai đoạn 1. Cổ phiếu HUT của Tasco rục rịch tăng giá.

Phiên giao dịch sáng nay (8/11), các chỉ số tiếp tục gặp trở ngại khi áp lực bán gia tăng và tâm lý chốt lời đè nặng. VN-Index diễn biến giằng co quanh ngưỡng tham chiếu và hiện tạm đóng cửa với mức giảm 0,91 điểm tương ứng 0,09% còn 1.023,12 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index vẫn giữ được trạng thái tích cực, tăng 0,46 điểm tương ứng 0,43% lên 107,35 điểm. UPCoM-Index giảm nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,03% còn 56,82 điểm.

Triển vọng phiên chiều cuối tuần đang có nhiều thách thức khi thanh khoản trên thị trường phần nào bị co hẹp so với trước.

Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
Dự án thu phí tự động không dừng không đạt được lợi ích như kỳ vọng của nhà đầu tư

Trên HSX, khối lượng giao dịch sụt xuống còn 81,37 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.798,85 tỷ đồng và con số này trên HNX là 16,01 triệu cổ phiếu tương ứng 213,9 tỷ đồng; trên UPCoM là 5,19 triệu cổ phiếu tương ứng 59,74 tỷ đồng.

Tuy vậy, nhìn chung, trạng thái của thị trường vẫn đang ở mức giằng co. Độ rộng thị trường tuy nghiêng về phía các mã giảm giá, song cách biệt so với các mã tăng là không đáng kể.

Có tổng cộng 261 mã giảm, 29 mã giảm sàn và 253 mã tăng giá, 33 mã tăng trần trên toàn thị trường phiên sáng nay. Đồng thời vẫn còn đến 931 mã không xảy ra giao dịch.

Rõ ràng, với việc cặp cổ phiếu “quyền lực” VHM, VIC “nhuốm đỏ”, chỉ số chính VN-Index sẽ bị gây sức ép không nhỏ. Bên cạnh đó, BHN, BID, VRE, HPG cũng giảm giá.

Chiều ngược lại, MSN, TCB, SAB, HDB tăng giá và có tác dụng “nâng đỡ” thị trường. Tuy vậy, không mã nào trong số những cổ phiếu trên có ảnh hưởng chi phối đến VN-Index.

HNX-Index sáng nay sở dĩ vẫn đạt được trạng thái tăng giá, công lớn phải kể đến ACB khi mã này đã đóng góp tới 0,33 điểm trong mức tăng chung 0,46 điểm của chỉ số này. Đồng thời, SHS, PGS cũng tăng giá.

Cổ phiếu hai “ông lớn” ngành bia là BHN và SAB sáng nay gây chú vì diễn biến theo hai hướng trái ngược. Nếu như BHN của Habeco giảm mạnh 5.100 đồng mỗi cổ phiếu xuống mức giá 73.000 đồng thì SAB của Sabeco lại tăng 1.000 đồng lên 261.000 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu HUT của Công ty cổ phần Tasco tạm đóng cửa sáng nay với mức giá 2.400 đồng/cổ phiếu và có dấu hiệu tăng giá.

Thông tin báo chí cho hay, Tasco vừa đề nghị Bộ Giao thông Vận tải xem xét chấp thuận việc hợp tác với Công ty Cổ phần Tập đoàn Đèo Cả để tiếp tục thực hiện Dự án thu phí tự động không dừng và kiểm soát tải trọng xe toàn quốc giai đoạn 1 (dự án BOO1).

Cụ thể, Tasco sẽ nhượng cho Đèo Cả nắm ít nhất 65% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Thu phí tự động VETC là doanh nghiệp dự án thực hiện Dự án BOO1. “Hai bên được cho là đã đạt được những thỏa thuận sơ bộ về việc hợp tác này”, nguồn tin từ báo Đầu tư cho hay.

Về triển vọng của thị trường chứng khoán, nhìn chung giới phân tích vẫn đang thể hiện cái nhìn khá tích cực.

Công ty chứng khoán SHS lưu ý rằng, khối ngoại đã quay trở lại mua ròng với khoảng gần 150 tỷ đồng trên hai sàn trong phiên hôm qua, đây là một điểm tích cực. Trên thị trường phái sinh, hợp đồng tương lai VN30 tháng 11 đang có những diễn biến tích cực hơn với việc thu hẹp mức chiết khấu so với chỉ số cơ sở VN30 xuống còn 2,45 điểm cho thấy nhà đầu tư đang dần lạc quan hơn về triển vọng ngắn hạn của thị trường.

SHS cho rằng, sẽ cần một phiên vượt lên trên ngưỡng 1.025 điểm để xác nhận xu hướng tăng tiếp tục. Dự báo, trong phiên giao dịch cuối tuần 8/11, VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại để kết tuần trên ngưỡng 1.025 điểm (đỉnh tháng 10/2018).

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ danh mục và có thể gia tăng tỷ trọng trong các phiên điều chỉnh ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua vào trong vùng giá hiện tại và có thể tận dụng những nhịp tăng trong phiên để chốt lời một phần.

Theo Dân trí

“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:45