Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn

06:49 | 07/11/2019

627 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau hơn một năm được THACO ứng cứu, bầu Đức vượt qua thời điểm khó khăn nhất. Cổ phần nhiều công ty con đã chuyển cho đại gia ô tô, song kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn bết bát. Lỗ luỹ kế tại HNG đã lên tới 1.622 tỷ đồng.

Cặp cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai diễn biến trái chiều

Áp lực điều chỉnh đã bộc lộ rõ hơn trong ngày hôm qua (6/11) sau khi thị trường đạt được chuỗi tăng điểm khá ấn tượng trong nhiều phiên liên tục.

Chỉ số VN-Index giảm mạnh biên độ tăng giá, lùi dần về mốc tham chiếu vào cuối phiên chiều và kết phiên 6/11 tại 1.024,91 điểm, ghi nhận tăng 0,57 điểm tương ứng 0,06%.

Trên HNX, chỉ số rung lắc trong suốt toàn phiên và cũng đóng cửa với mức tăng khiêm tốn 0,04 điểm tương ứng 0,04% lên 106,75 điểm; UPCoM-Index ngược lại, sụt nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% còn 56,6 điểm.

Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Bầu Đức đã phải thanh lý một loạt các khoản đầu tư trong năm nay

Mặc dù vậy, điểm tích cực là thanh khoản vẫn giữ nhịp tốt. Khối lượng giao dịch tại HSX đạt 225 triệu cổ phiếu tương ứng 4.706,24 tỷ đồng. Các con số này trên HNX lần lượt là 17,22 triệu cổ phiếu tương ứng 259,66 tỷ đồng và trên UPCoM là 8,71 triệu cổ phiếu tương ứng 146,84 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, độ rộng thị trường đã nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Có 328 mã tăng, 41 mã tăng trần, 284 mã giảm và 22 mã giảm sàn. Toàn thị trường có 855 mã không diễn ra giao dịch nào.

Cặp cổ phiếu HAG - HNG của Hoàng Anh Gia Lai hôm qua diễn biến trái chiều sau khi công bố báo cáo tài chính quý III. HNG tăng 400 đồng lên 14.850 đồng/cổ phiếu và nằm trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, ngược lại, HAG lại giảm về 4.150 đồng/cổ phiếu.

HNG tăng giá bất chấp việc công ty này báo doanh thu giảm gần phân nửa so với cùng kỳ xuống 504 tỷ đồng trong quý III và lỗ quý thứ 3 liên tiếp với con số 990 tỷ đồng.

Theo giải trình của lãnh đạo công ty, doanh thu giảm sút do nhóm công ty không còn hợp nhất doanh thu từ Công ty Đông Dương, Đông Pênh và Cao su Trung Nguyên. Thiệt hại bởi ngập lụt hơn 1.200 ha chuối đang trong giai đoạn thu hoạch tại Lào, không còn thanh long chính vụ. Doanh thu giảm còn bởi không có doanh thu từ ớt, bò và bất động sản như quý III/2018.

Luỹ kế 9 tháng, HNG lỗ hơn 1.741 tỷ đồng và đưa lỗ luỹ kế tại ngày 30/9/2019 lên 1.622 tỷ đồng.

Ngược lại, doanh thu quý III của Hoàng Anh Gia Lai giảm 60% trong quý III xuống 557 tỷ đồng nhưng hoạt động thanh lý một loạt khoản đầu tư như HAGL Land, Cao su Đông Dương, Đông Pênh đã mang về 1.400 tỷ đồng doanh thu tài chính.

Trong kỳ, tập đoàn của bầu Đức báo lỗ sau thuế 540 tỷ đồng, song cổ đông không kiểm soát “gánh lỗ” tới 1.273 tỷ đồng nên lãi ròng công ty mẹ vẫn đạt 713 tỷ đồng.

Khớp lệnh “khủng” tại cổ phiếu các doanh nghiệp của đại gia Trịnh Văn Quyết

Trở lại với thị trường chứng khoán, phân hoá diễn ra rõ rệt giữa các cổ phiếu vốn hoá lớn. Theo đó, chỉ số cũng bị ảnh hưởng và diễn biến giằng co bởi tác động chi phối của những mã này.

Cụ thể, tại nhóm tăng điểm, VHM của Vinhomes đang thể hiện vai trò dẫn dắt cuộc chơi với mức đóng góp cho chỉ số lên tới 1,48 điểm. Một số mã khác như VNM, VIC, VCB, MBB cũng có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số này.

Chiều ngược lại, thị trường lại chứng kiến tình trạng giảm giá tại GAS, VJC, VRE, BID, HVN, MWG… Những mã này mất giá trong phiên đã khiến chỉ số chính chịu áp lực đáng kể.

Về thanh khoản, cặp cổ phiếu của đại gia Trịnh Văn Quyết đang là điểm sáng của thị trường chứng khoán trong nhiều phiên gần đây. Riêng phiên hôm qua, khớp lệnh tại ROS đã lên tới 29,27 triệu cổ phiếu. Mã này đóng cửa ở mức giá tham chiếu 25.000 đồng.

FLC cũng có thanh khoản tốt với khối lượng khớp đạt 16,6 triệu đơn vị. Tuy vậy, mã này cũng sụt giảm nhẹ về giá, lùi xuống mức 4.630 đồng/cổ phiếu.

Công ty chứng khoán BVSC cho rằng, thị trường dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến giằng co quanh vùng 1.024-1.025 điểm nhưng có khả năng sẽ tăng điểm tích cực hơn về cuối phiên hôm nay (7/11).

Về xu hướng tổng thể, BVSC tiếp tục duy trì kỳ vọng về khả năng VN-Index sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự mạnh 1.035-1.045 điểm trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng nên lưu ý đến khả năng thị trường có thể xuất hiện nhịp điều chỉnh ngắn trong một vài phiên trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm ngắn hạn.

Dòng tiền vào thị trường vẫn đang có sự cải thiện tích cực, trong khi khối ngoại tiếp tục duy trì hoạt động mua ròng. Các yếu tố này sẽ tiếp tục hỗ trợ cho diễn biến tăng điểm của thị trường trong những phiên còn lại của tuần.

Các cổ phiếu vốn hóa lớn và ngành ngân hàng được cho là sẽ tiếp tục thu hút được sự quan tâm của dòng tiền và sẽ luân phiên dẫn dắt thị trường đi lên trong giai đoạn hiện tại.

Theo Dân trí

Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”
Tỷ phú Thái tiếp tục đưa người thâm nhập sâu vào “mỏ vàng bia Việt”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 01:02