Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%

14:04 | 06/11/2019

690 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong khoảng 1 tuần giao dịch vừa qua, cổ phiếu SDJ của Sông Đà 25 đã tăng giá tới 95,8% từ mức 4.800 đồng lên mức giá hiện tại. Mã này diễn biến “giật cục” và khó hiểu trong bối cảnh số liệu tài chính, kết quả kinh doanh không được cập nhật, lỗ luỹ kế hàng chục tỷ đồng.

Tiếp tục là diễn biến rung lắc, giằng co trên thị trường chứng khoán sau khi chỉ số chính VN-Index đã đạt được chuỗi tăng khá ấn tượng trong những ngày vừa qua.

VN-Index trải qua một buổi sáng giằng co căng thẳng và hiện vẫn bảo toàn được trạng thái tích cực, tăng 1,87 điểm tương ứng 0,18% lên 1026,21 điểm; HNX-Index tương tự tăng 0,35 điểm tương ứng 0,33% lên 107,06 điểm; UPCoM-Index nhích nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,17% lên 56,7 điểm.

Dù vậy, thanh khoản đã có sự chững lại đáng kể, phản ánh rõ nét tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 99,66 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 1.897,96 tỷ đồng.

Trong khi đó, trên sàn HNX, khối lượng giao dịch cũng lùi xuống mức 10,16 triệu cổ phiếu tương ứng 147,89 tỷ đồng và các con số này tại UPCoM là 5,12 triệu cổ phiếu và 91,48 tỷ đồng.

Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
Hình ảnh công trường một gói thầu do Sông Đà 25 phụ trách

Một dấu hiệu có vẻ tích cực hơn những phiên trước đây, đó là độ rộng thị trường sáng nay lại đang nghiêng về phía các mã tăng. Theo thống kê, có 284 mã tăng, 33 mã tăng trần trên toàn thị trường so với 239 mã giảm và 14 mã giảm sàn. Vẫn còn 960 mã không có giao dịch diễn ra.

Dù vậy, ảnh hưởng của cổ phiếu vốn hoá lớn lên chỉ số chính vẫn rất nổi bật. Đặc biệt, VHM sáng nay tăng 2.000 đồng lên 99.900 đồng/cổ phiếu và đã trở thành mã “đầu tàu”, dẫn dắt xu hướng chỉ số. Đóng góp của VHM cho VN-Index lên tới 1,97 điểm, thậm chí còn lớn hơn cả mức tăng chung.

Bên cạnh đó, VCB, VNM, VIC, MBB, HPG cũng tăng giá, trái ngược với trạng thái giảm xảy ra tại GAS, EIB, VJC, MWG, VRE.

Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index cũng đang gặp thuận lợi khi nhận được hỗ trợ từ hai “ông lớn” ACB và SHB. Hai mã này đóng góp lần lượt 0,17 điểm và 0,11 điểm cho HNX-Index.

Trong nhóm cổ phiếu không xảy ra giao dịch sáng nay có SDJ của Công ty cổ phần Sông Đà 25. Mã này đang có giá 9.400 đồng/cổ phiếu và vừa trải qua chuỗi tăng trần ấn tượng từ phiên 28/10 đến phiên 4/11, và chững lại trong phiên hôm qua và sáng nay.

Chỉ trong khoảng 1 tuần giao dịch vừa qua, cổ phiếu SDJ đã tăng giá tới 95,8% từ mức 4.800 đồng lên mức giá hiện tại. Ngay trước đó, trong phiên 25/10, mã này bất ngờ giảm sàn và đánh mất tới 40% giá trị sau gần 1 năm không có giao dịch.

SDJ diễn biến “giật cục” và khó hiểu trong bối cảnh số liệu tài chính, kết quả kinh doanh không được cập nhật thường xuyên. Cho đến nay, doanh nghiệp này vẫn chưa công bố báo cáo tài chính các kỳ kinh doanh của năm 2019.

Theo số liệu năm 2018, doanh nghiệp này đạt 90,4 tỷ đồng doanh thu thuần, lãi trước thuế vỏn vẹn hơn 34 triệu đồng và lãi sau thuế chưa tới 15 triệu đồng (năm trước đó, SDJ có lãi hơn 2,1 tỷ đồng). Đáng nói là tại ngày 31/12/2018, SDJ lỗ luỹ kế gần 53 tỷ đồng.

Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
Diễn biến "giật cục", khó hiểu của cổ phiếu SDJ

Diễn biến trên thị trường chứng khoán sáng nay không nằm ngoài dự đoán của giới phân tích. Theo nhận định của Công ty chứng khoán SHS, trong hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc và giằng co với biên độ trong khoảng 1.020-1.025 điểm (đỉnh tháng 10/2018) nhằm củng cố cho nhịp tăng ngắn hạn kế tiếp.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ danh mục và có thể gia tăng tỷ trọng trong các phiên điều chỉnh ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua vào trong vùng giá hiện tại và có thể tận dụng những nhịp tăng trong phiên để chốt lời một phần.

Các chuyên gia từ Công ty chứng khoán MBS lại có vẻ lạc quan hơn. Theo MBS, 3 phiên tăng liên tiếp vừa qua đã đưa VN-Index tiến đến ngưỡng kháng cự gần ở 1.024,68 điểm, đà tăng của thị trường đã bị thu hẹp cho thấy ngưỡng cản này cũng đã gây áp lực kiềm chế giá, mặc dù có thời điểm trong phiên thị trường đã lên trên 1.026 điểm.

Điều này cũng phù hợp với nhận định của MBS rằng, thị trường sẽ có những nhịp rung lắc hoặc “thay máu” sau khi đã vượt thành công ngưỡng kháng cự tâm lý 1.000 điểm.

MBS tin rằng, xu hướng chính của thị trường vẫn là tăng điểm nên những nhịp rung lắc như vậy giúp thị trường kiểm tra lại các ngưỡng hỗ trợ trước khi tiến đến các mức cao hơn với mục tiêu ngắn hạn xoay quanh khu vực 1.050 điểm.

Theo Dân trí

“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”
Tỷ phú Thái tiếp tục đưa người thâm nhập sâu vào “mỏ vàng bia Việt”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:45