“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó

16:13 | 07/11/2019

594 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù gặt doanh thu 45.683 tỷ đồng (cứ trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng) song lợi nhuận của “vua thép” Hoà Phát vẫn giảm 17% so cùng kỳ. Sản lượng tiêu thụ trong những tháng gần đây cũng đi xuống.

Dấu hiệu điều chỉnh đã lộ rõ trên thị trường chứng khoán sáng nay (7/11) sau 4 phiên liên tục tăng điểm của VN-Index. Chỉ số chính rung lắc mạnh, dù vậy vẫn tạm dừng phiên sáng với mức tăng 0,49 điểm tương ứng 0,05% lên 1.025,4 điểm. HNX-Index ngược lại giảm nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,06% còn 106,68 điểm.

Sự thận trọng đã kéo thanh khoản trên thị trường thu hẹp đáng kể. Khối lượng giao dịch trên HSX tụt xuống còn 94,83 triệu cổ phiếu tương ứng 2.128,68 tỷ đồng; trên HNX là 13,21 triệu cổ phiếu tương ứng 168,32 tỷ đồng và trên UPCoM là 3,56 triệu cổ phiếu tương ứng 61,23 tỷ đồng.

Áp lực bán lên cao khiến độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Có 289 mã giảm giá, 20 mã giảm sàn so với 232 mã tăng và 27 mã tăng trần trên quy mô toàn thị trường. Vẫn còn tới 971 mã cổ phiếu không có giao dịch trong sáng nay.

“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hoà Phát

Có thể nói, sự phân hoá của các cổ phiếu vốn hoá lớn đã khiến chỉ số rơi vào tình trạng giằng co trong những phiên gần đây. Song riêng sáng nay, VHM lại đang đóng vai trò rất tích cực khi “cân” cả thị trường, đóng góp cho VN-Index tới 1,87 điểm.

Bên cạnh đó, VCB, BID, HPG, VRE, SAB cũng tăng và ủng hộ chỉ số. Chiều ngược lại, việc VIC, VNM, BVH, NVL lại gây áp lực đáng kể lên VN-Index và khiến triển vọng phiên chiều trở nên khó đoán.

Cổ phiếu HPG sáng nay tăng giá 600 đồng lên 22.600 đồng/cổ phiếu và được khớp lệnh cao lên tới 8,3 triệu đơn vị. Đây là mã có thanh khoản tốt nhất toàn thị trường (chỉ sau ROS là 12,7 triệu cổ phiếu).

Hoà Phát vừa công bố thông tin cho thấy, trong 10 tháng đầu năm, sản lượng tiêu thụ của tập đoàn này đạt 2,18 triệu tấn thép xây dựng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, nếu tính riêng trong tháng 10 thì sản lượng lại chỉ đạt 217.000 tấn, giảm 13,2% so cùng kỳ và giảm 6,7% so với tháng trước. Đây cũng tháng thứ 2 liên tiếp sản lượng thép của Hòa Phát ghi nhận tăng trưởng âm.

Trước đó, theo báo cáo tài chính quý III, Hoà Phát là một trong những “ông lớn” có lợi nhuận khủng. Tập đoàn của “vua thép” Trần Đình Long đạt 15.087 tỷ đồng doanh thu và 1.794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, song các con số này lần lượt giảm 6% và 27% so cùng kỳ.

Theo giải trình, lợi nhuận giảm vì ảnh hưởng giá bán thép xây dựng và ống thép giảm 10% và 6%. Trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng, đặc biệt là giá quặng sắt tăng 37% làm giá vốn tăng 13%.

Luỹ kế 9 tháng, Hoà Phát có 45.683 tỷ đồng doanh thu (tức cứ trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng), tăng 10% so cùng kỳ và đạt 5.655 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 17%.

Trở lại với thị trường chứng khoán, tại báo cáo phân tích của SHS, công ty chứng khoán này đã đưa ra dự báo, trong phiên giao dịch hôm nay 7/11, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc và giằng co quanh ngưỡng 1.025 điểm (đỉnh tháng 10/2018) nhằm củng cố cho nhịp tăng ngắn hạn kế tiếp.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ danh mục và có thể gia tăng tỷ trọng trong các phiên điều chỉnh ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua vào trong vùng giá hiện tại và có thể tận dụng những nhịp tăng trong phiên để chốt lời một phần.

Công ty chứng khoán VDSC cũng nhận xét, sau khoảng thời gian đi lên mạnh mẽ, hiện tại cho thấy dòng tiền có dấu hiệu chốt lãi dần và lực mua chưa thể hấp thụ hết lượng bán. Do đó, để tránh rủi ro trong ngắn hạn, VDSC khuyến nghị nhà đầu tư có thể tạm thời ngưng giải ngân mới và chờ đợi cơ hội trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02