“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu

14:48 | 04/11/2019

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến giá cổ phiếu KBC trên thị trường chứng khoán đang trở nên tiêu cực sau khi doanh nghiệp của đại gia Đặng Thành Tâm công bố kết quả kinh doanh quý III/2019 gây thất vọng.

Một không khí phấn chấn đã bao trùm thị trường chứng khoán trong phiên sáng nay (4/11). VN-Index khởi động phiên đầu tuần với mức tăng 6,31 điểm tương ứng 0,62% lên 1021,9 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng 0,89 điểm tương ứng 0,84% lên 106,64 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,18 điểm tương ứng 0,33% lên 56,41 điểm.

Thanh khoản cũng cải thiện đáng kể lên 121,32 triệu cổ phiếu tương ứng 2.561,01 tỷ đồng trên HSX và 12,11 triệu cổ phiếu tương ứng 166,57 tỷ đồng trên HNX. Con số này trên sàn UPCoM là 5,98 triệu cổ phiếu tương ứng 94,94 tỷ đồng.

“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
Ông Đặng Thành Tâm - Chủ tịch Kinh Bắc City

Tuy nhiên, số liệu tổng quan cho thấy, độ rộng thị trường vẫn nghiêng về các mã giảm. Có 291 mã giảm giá, 19 mã giảm sàn so với 264 mã tăng và 28 mã tăng trần. Toàn thị trường có 958 mã không có giao dịch diễn ra.

Trong số những mã giảm có KBC của Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - CTCP (Kinh Bắc City). Mã này đánh mất 1,37% còn 14.350 đồng/cổ phiếu và có thể đây sẽ là phiên giảm thứ 4 liên tiếp của KBC.

Diễn biến giá cổ phiếu KBC trên thị trường chứng khoán đang trở nên tiêu cực sau khi doanh nghiệp của đại gia Đặng Thành Tâm công bố kết quả kinh doanh quý III gây thất vọng.

Cụ thể, mặc dù doanh thu thuần trong quý III của Kinh Bắc City tăng mạnh 39% lên 916,5 tỷ đồng, song giá vốn hàng bán tăng mạnh 128% nên đã khiến lãi gộp của công ty này bị sụt giảm 12% xuống 366,6 tỷ đồng.

Sau khi trừ đi các khoản chi phí, Kinh Bắc City báo lãi sau thuế 132,2 tỷ đồng trong quý III năm nay, giảm 44% so với cùng kỳ.

Theo giải trình của lãnh đạo Kinh Bắc City, nguyên nhân chủ yếu là lãi ròng được chia trong quý III/2019 chủ yếu từ bán hàng tại các công ty con có biên lợi nhuận thấp hơn và tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ tại công ty con thấp hơn. Còn trong quý III/2018, lãi ròng chủ yếu đến từ cho thuê đất khu công nghiệp và bán nhà xưởng của công ty mẹ nên có biên lợi nhuận cao hơn.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Kinh Bắc City đạt hơn 2.486 tỷ đồng tổng doanh thu, tăng 50% cùng kỳ 2018 và hoàn thành được 64% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm ghi nhận đạt 645 tỷ đồng, tăng 22% cùng kỳ và hoàn thành 62% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Phiên sáng nay, chỉ số chính được sự hỗ trợ đắc lực của nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn. VCB tăng 2.900 đồng lên 91.700 đồng/cổ phiếu, PNJ tăng 1.700 đồng lên 85.000 đồng, GAS tăng 1.300 đồng lên 105.800 đồng, BID tăng 1.100 đồng lên 42.100 đồng; BHN tăng 1.000 đồng lên 77.000 đồng và SAB tăng 1.000 đồng lên 261.000 đồng.

Theo đó, VCB đóng góp cho VN-Index tới 3,16 điểm, BID đóng góp 1,1 điểm và GAS cũng đóng góp 0,73 điểm trong mức tăng chung của chỉ số chính.

Chiều ngược lại, VIC, VNM, VJC, HVN, ROS giảm đã phần nào gây áp lực với VN-Index, tuy nhiên, “công thần” VCB có thể nói là đã làm khá tốt nhiệm vụ dẫn dắt của mình trong phiên sáng, giúp chỉ số chính giữ vững được đà tăng điểm.

Về thanh khoản, cặp cổ phiếu ROS và FLC của đại gia Trịnh Văn Quyết vẫn đang làm tâm điểm với khối lượng giao dịch cao vọt so với phần còn lại của thị trường. Khối lượng giao dịch tại ROS đạt 11,14 triệu cổ phiếu và tại FLC là 10,44 triệu cổ phiếu.

Tại HNX, “bộ ba quyền lực” ACB, SHB, PVS tăng giá đã giúp HNX-Index tăng điểm tốt trong sáng đầu tuần. ACB đóng góp 0,66 điểm; SHB đóng góp 0,22 điểm và PVS cũng tác động tích cực lên chỉ số chính của sàn Hà Nội.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán SHS, thanh khoản là yếu tố cần được cải thiện trong thời gian tới nếu như muốn xu hướng tăng được củng cố và duy trì. Theo SHS, thị trường có khả năng sẽ tiếp tục đi lên trong tuần giao dịch tiếp theo với những phiên rung lắc xen kẽ.

Dự báo, trong tuần giao dịch này, VN-Index có thể sẽ tiếp tục tăng điểm với mục tiêu tiếp theo là vùng kháng cự trong khoảng 1.020-1.025 điểm (đỉnh tháng 10/2018).

Nhà đầu tư trung và dài hạn tiếp tục nắm giữ danh mục để tận dụng xu hướng đang dần tích cực của thị trường và có thể gia tăng tỷ trọng trong các phiên điều chỉnh ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn nếu đang nắm giữ danh mục có tỷ trọng cổ phiếu cao có thể canh những nhịp tăng điểm trong phiên để tiến hành bán chốt lời một phần và hạn chế mua mới.

Theo Dân trí

“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”
Tỷ phú Thái tiếp tục đưa người thâm nhập sâu vào “mỏ vàng bia Việt”
“Ông trùm” ngành ô tô Việt muốn tăng sở hữu tại “báu vật” của bầu Đức
Phủ nhận tin "về tay" Trung Quốc, “ông hoàng bia rượu Việt” Sabeco lãi đậm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 ▲200K 76,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲100K 75,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 27/07/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 ▲300K 76.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 ▲230K 57.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 ▲180K 44.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 ▲120K 31.890 ▲120K
Cập nhật: 27/07/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▲20K 7,665 ▲20K
Trang sức 99.9 7,460 ▲20K 7,655 ▲20K
NL 99.99 7,475 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 27/07/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 ▲200K 77,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 ▲200K 77,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲200K 76,500 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,743 ▲198K 75,743 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,675 ▲136K 52,175 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,554 ▲84K 32,054 ▲84K
Cập nhật: 27/07/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 27/07/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 27/07/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 27/07/2024 23:00