“Cuộc chiến nảy lửa” đất hiếm

Kỳ I: Ai đang dẫn đầu cuộc chơi?

06:34 | 28/08/2023

161 lượt xem
|
Là một trong những nguyên liệu chiến lược, đất hiếm có rất nhiều ứng dụng và vai trò quan trọng trong sản xuất thiết bị công nghệ cao.
Khai thác đất hiếm tại mỏ Bayan Obo (Bạch Vân Ngạc Bác) ở Nội Mông, Trung Quốc
Khai thác đất hiếm tại mỏ Bayan Obo (Bạch Vân Ngạc Bác) ở Nội Mông, Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Dữ liệu của tổ chức nghiên cứu địa chất Geological Survey của Mỹ ước tính trữ lượng đất hiếm của toàn thế giới vào khoảng 120 triệu tấn, trong đó Trung Quốc sở hữu 44 triệu tấn, hơn 22 triệu tấn ở Việt Nam, 22 triệu tấn ở Brazil, 18 triệu tấn ở Nga...

Với những lo lắng về chuỗi cung ứng ngày càng gia tăng, thế giới đang bắt đầu nghiên cứu vế những quốc gia có trữ lượng đất hiếm cao nhất.

Theo một số chuyên gia địa chất, có một vài quốc gia có sản lượng khai thác đất hiếm thấp nhưng có trữ lượng cao. Trường hợp điển hình là các mỏ ở Brazil chỉ sản xuất được 80 tấn nguyên tố đất hiếm vào năm 2022, nhưng trữ lượng đất hiếm của quốc gia này lại cao thứ ba trên thế giới. Có thể những quốc gia như thế này sẽ trở thành những "người chơi" lớn trong tương lai.

Dẫn đầu bảng xếp hạng vẫn là Trung Quốc. Không có gì đáng ngạc nhiên khi Trung Quốc có trữ lượng đất hiếm cao thế giới nhất với 44 triệu tấn. Đất nước này cũng là nhà sản xuất đất hiếm hàng đầu thế giới vào năm 2022 với sản lượng 210.000 tấn.

Ông Ross Embleton, nhà phân tích cấp cao về đất hiếm tại Wood Mackenzie, cho biết: “Bất chấp việc khai thác đất hiếm đang diễn ra ở nhiều nơi, Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp chiếm ưu thế tuyệt đối".

Mặc dù ở vị trí hàng đầu, Trung Quốc vẫn tập trung vào việc đảm bảo rằng nguồn dự trữ đất hiếm được duy trì ở mức cao. Trở lại năm 2012, quốc gia châu Á này tuyên bố rằng trữ lượng đất hiếm của họ đang suy giảm; sau đó quốc gia này đưa ra tuyên bố sẽ tăng lượng dự trữ đất hiếm trong nước bằng cách thiết lập kho dự trữ chiến lược vào năm 2016.

Trong quá khứ, sự thống trị của Trung Quốc trong cả sản xuất và dự trữ các nguyên tố đất hiếm đã làm các chuyên gia lo ngại. Giá đất hiếm đã tăng mạnh khi nước này cắt giảm xuất khẩu vào năm 2010, dẫn đến việc nhiều nước phải tìm cách đảm bảo nguồn cung từ các thị trường khác.

Đứng thứ hai trong danh sách là Việt Nam. Dữ liệu cho thấy, trữ lượng đất hiếm ở Việt Nam đạt tới hơn 22 triệu tấn, đứng thứ 2 thế giới. Phần lớn lượng đất hiếm trong nước có thể được tìm thấy ở các mỏ quặng nguyên sinh, với một lượng nhỏ hơn phân bổ ở các mỏ sa khoáng ven biển.

Sản lượng đất hiếm của Việt Nam năm 2021 chỉ ở mức rất nhỏ, khoảng 400 tấn, nhưng đã tăng đáng kể vào năm 2022, đạt 4.300 tấn. Vào tháng 12/2022, Bộ Công Thương Việt Nam đã ký thỏa thuận với Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc nhằm tăng cường hợp tác về đất hiếm và các khoáng sản cốt lõi khác, đồng thời giúp củng cố chuỗi cung ứng đất hiếm toàn cầu.

Tỉnh Saskatchewan của Canada cũng đã tìm kiếm cơ hội hợp tác về "năng lượng xanh, khai thác bền vững và đất hiếm" với Việt Nam khi cử một phái đoàn thương mại đến làm việc với Việt Nam vào tháng 12/2022.

Brazil và Nga có trữ lượng đất hiếm lớn thứ ba trên toàn cầu. Brazil không phải là nhà sản xuất đất hiếm lớn vào năm 2022, với sản lượng giảm xuống còn 80 tấn. Một mỏ đất hiếm trị giá 8,4 tỷ USD đã được tìm thấy ở Brazil vào năm 2012, mặc dù phát hiện này chưa mang lại nhiều kết quả.

Việt Nam có trữ lượng đất hiếm lên đến 22 triệu tấn. Ảnh: Reuters
Việt Nam có trữ lượng đất hiếm lên đến 22 triệu tấn. Ảnh: Reuters

Trong khi đó, Nga sản xuất 2.600 tấn đất hiếm vào năm 2022, nhiều hơn Brazil và Việt Nam. Trước đó, vào năm 2020, Chính phủ Nga chia sẻ kế hoạch đầu tư 1,5 tỷ USD nhằm cạnh tranh với Trung Quốc trên thị trường đất hiếm. Tuy nhiên, việc Nga tấn công Ukraine đã gây ra một số lo ngại về khả năng gián đoạn chuỗi cung ứng đất hiếm ở Mỹ và châu Âu, đồng thời vẫn còn phải xem xét chiến tranh sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch phát triển đất hiếm trong nước của nước này.

Đứng thứ tư trong danh sách các quốc gia có sản lượng đất hiếm lớn nhất toàn cầu Ấn Độ. Trữ lượng đất hiếm của quốc gia này ở mức 6,9 triệu tấn và sản xuất được 2.900 tấn đất hiếm vào năm 2022. Ấn Độ cũng sở hữu gần 35% trữ lượng khoáng sản cát và bãi biển của thế giới, là nguồn cung cấp đất hiếm đáng kể.

Mặc dù Australia là quốc gia khai thác đất hiếm lớn thứ ba thế giới vào năm 2022 với sản lượng 18.000 tấn nhưng trữ lượng đất hiếm của quốc gia này chỉ đứng thứ năm trên thế giới. Hiện tại, trữ lượng của Australia ở mức 4,2 triệu tấn.

Australia bắt đầu tiến hành khai thác đất hiếm từ năm 2007, nhưng việc khai thác dự kiến sẽ tăng lên trong thời gian tới. Hiện công ty Lynas Rare Earths của Australia là nhà sản xuất duy nhất trên thế giới về vật liệu đất hiếm phân tách bên ngoài Trung Quốc. Được biết, công ty này đã hợp tác với Mỹ và Nhật Bản để củng cố sự cạnh tranh với Trung Quốc trong lĩnh vực này.

Mặc dù đất hiếm không hiếm như cái tên của nó nhưng việc khai thác khá khó khăn, đặc biệt là với trường hợp đất hiếm nặng, vì các thân quặng chứa chúng ít phổ biến hơn so với đất hiếm nhẹ. Một trở ngại khác đối với đất hiếm là quá trình phân tách. Các nguyên tố đất hiếm đều có tính chất hóa học tương tự nhau nên chúng rất khó phân tách, và làm quá trình này trở nên tốn kém.

Cuối cùng, khai thác đất hiếm có thể gây tổn hại rất lớn đến môi trường, đặc biệt là khi nói đến các mỏ bất hợp pháp và không được kiểm soát. Báo cáo của Global Witness chỉ ra, có hơn 100 vụ lở đất đã xảy ra ở khu vực Cám Châu của Trung Quốc do hoạt động khai thác đất hiếm và thiệt hại đối với các ngọn núi của Myanmar cũng rất đáng kể...

Tuy nhiên, do đất hiếm được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, đặc biệt là công nghệ cao, quân sự... , nên nhiều quốc gia bất chấp hệ luỵ trong khai thác khoáng sản này. Do đó, "cuộc chiến" đất hiếm sẽ ngày càng khốc liệt hơn nữa.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

"Mặt trận" mới cho cuộc cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung
Pháp lập quỹ đầu tư kim loại hiếmPháp lập quỹ đầu tư kim loại hiếm
Đây là lý do nhiều cường quốc đua nhau lên Mặt TrăngĐây là lý do nhiều cường quốc đua nhau lên Mặt Trăng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00