"Mặt trận" mới cho cuộc cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung

16:56 | 02/01/2022

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia Trung Quốc khuyến cáo nước này cần tạo ra cơ chế đòn bẩy về khoáng sản quan trọng để đối phó với Mỹ, trong bối cảnh nó sẽ trở nên rất thiết yếu trong mục tiêu năng lượng xanh toàn cầu.
Mặt trận mới cho cuộc cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung - 1
Cạnh tranh Mỹ - Trung trong lĩnh vực khoáng sản quan trọng đang nóng lên (Ảnh: SCMP).

SCMP đưa tin, các chuyên gia Trung Quốc chuyên nghiên cứu về chiến lược của Nhà Trắng về đất hiếm đã khuyến nghị Bắc Kinh cần tạo ra một cơ chế đa cơ quan để đảm bảo nguồn cung cấp các khoáng sản quan trọng như một đòn bẩy địa chính trị đối phó Mỹ và các đồng minh, trong bối cảnh cả thế giới đang hướng tới mục tiêu năng lượng xanh.

Các chuyên gia cho biết, cơ quan được đề xuất lập ra có thể tương tự hệ thống ở Mỹ, nơi các cơ quan thương mại, năng lượng, chính sách đối ngoại và chính quyền liên bang đều tham gia vào việc đề ra và thực hiện các chiến lược với khoáng sản quan trọng.

Đề xuất này được đưa ra bởi các giáo sư Yu Hongyuan tại Viện Nghiên cứu Quốc tế Thượng Hải, nhà nghiên cứu Guan Longcheng của viện trên và Ma Zhe, một nhà nghiên cứu liên kết với Học viện Khoa học Địa chất Trung Quốc.

Khi thế giới đang chạy đua tới mục tiêu phát thải bằng 0 vào năm 2050, nhu cầu về khoáng sản sẽ tăng gấp 6 lần vào năm 2040, theo Cơ quan năng lượng quốc tế. Và điều này được cho sẽ khiến cho cuộc đua giữa các cường quốc để tiếp cận được nguồn khoáng sản giá trị trở nên căng thẳng.

Trung Quốc hiện đang là nhà cung cấp hàng đầu thế giới về một số khoáng sản quan trọng, bao gồm đất hiếm - nguyên liệu quan trọng cho các công nghệ về năng lượng sạch như xe điện và tuabin gió.

Tuy nhiên, Trung Quốc đang đối mặt với thách thức ngày càng gia tăng khi Mỹ đang thúc đẩy nỗ lực điều chỉnh lại chuỗi cung ứng và giảm sự phụ thuộc vào Bắc Kinh, với khoáng sản quan trọng là ưu tiên hàng đầu.

Cạnh tranh tăng nhiệt

"Với sự gia tăng xung đột ở các khu vực giàu khoáng sản và việc áp dụng các quy tắc thương mại mới, các nguồn tài nguyên khoáng sản chiến lược của Trung Quốc hiện đang bị cuốn vào một môi trường quốc tế dễ biến động hơn", chuyên gia Yu nhận định.

Ngoài ra, các cuộc cạnh tranh về công nghệ gia tăng đã khiến Mỹ cấm các công ty xuất khẩu công nghệ chủ chốt sang Trung Quốc và điều này dường như đã cản trở nỗ lực của Bắc Kinh trong việc nâng cấp ngành khai thác của nước này.

Các chuyên gia nhấn mạnh, khoáng sản quan trọng là rất cần thiết cho an ninh kinh tế và quân sự và công nghệ năng lượng sạch và chúng đang trở thành một trong những "mặt trận" mới cho cuộc cạnh tranh Mỹ - Trung.

Trung Quốc là nhà xuất khẩu chính của ít nhất 32 trong số 50 mặt hàng khoáng sản được Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ coi là quan trọng.

Trong những năm qua Trung Quốc đã đầu tư để phát triển ngành công nghiệp sản xuất khoáng sản quan trọng và đầu tư mạnh vào chuỗi cung ứng của họ. Trong khi đó, Mỹ lại phụ thuộc mạnh mẽ vào việc nhập khẩu từ nước ngoài, bao gồm Trung Quốc, trong việc sản xuất mọi mặt hàng từ tấm pin năng lượng mặt trời, tuabin gió, pin cho xe điện và cả tiêm kích.

Cuộc thương chiến năm 2018 giữa 2 nước đã khiến Washington lo ngại rằng Bắc Kinh có thể thao túng các khoáng sản quan trọng vì mục tiêu chiến lược và họ đã thúc đẩy việc phát triển chuỗi cung ứng bớt phụ thuộc vào Trung Quốc.

Vào tháng 6, Nhà Trắng đã vạch ra một kế hoạch trong đó các cơ quan liên bang được chỉ đạo để tăng cường năng lực sản xuất trong nước và các nước đồng minh, nhằm "tăng khả năng phục hồi của các chuỗi cung ứng nguyên liệu chiến lược và quan trọng". Các chuyên gia nhận định, Mỹ vẫn đang tìm kiếm đồng minh và đối tác để xây dựng chuỗi cung ứng "không có Trung Quốc".

"Mỹ và Liên minh châu Âu dự kiến sẽ tăng cường phối hợp trong khuôn khổ song phương và nhiều khuôn khổ khác… để xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường, lao động và tính minh bạch nhằm loại trừ Trung Quốc khỏi chuỗi cung ứng khai thác toàn cầu. Sự cạnh tranh của Trung Quốc với Mỹ và châu Âu trong việc phát triển khai thác ở nước thứ ba… có khả năng sẽ gia tăng", báo cáo cảnh báo.

Tháng trước, Trung Quốc đã lập ra doanh nghiệp nhà nước về đất hiếm, trong một nỗ được cho là nhằm giúp họ duy trì thế thống trị tại thị trường.

Theo Dân trí

Trung Quốc trải qua tuần tồi tệ nhất vì Covid-19 sau đợt dịch ở Vũ HánTrung Quốc trải qua tuần tồi tệ nhất vì Covid-19 sau đợt dịch ở Vũ Hán
Trung Quốc cắt giảm nhập khẩu dầu cho năm 2022Trung Quốc cắt giảm nhập khẩu dầu cho năm 2022
Tin tức kinh tế ngày 31/12: Trung Quốc siết chặt quy định nhập khẩu thực phẩmTin tức kinh tế ngày 31/12: Trung Quốc siết chặt quy định nhập khẩu thực phẩm
Mạng lưới điện lớn nhất thế giới của Trung Quốc gây lo ngạiMạng lưới điện lớn nhất thế giới của Trung Quốc gây lo ngại
Hé lộ thêm động thái Hé lộ thêm động thái "giúp dân giàu có" của Trung Quốc
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:00