Trung Quốc cắt giảm nhập khẩu dầu cho năm 2022

15:15 | 01/01/2022

1,048 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc thông báo sẽ giảm 11% hạn ngạch nhập khẩu dầu trong năm tới. Thông báo này gây hậu quả nghiêm trọng cho thị trường do Trung Quốc là nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới.
Trung Quốc cắt giảm nhập khẩu dầu cho năm 2022

Riêng trong tháng 12 năm 2021, nước này đã nhập khẩu 52,8 triệu thùng, tương đương 1,8 triệu thùng mỗi ngày. Tuy nhiên, việc cắt giảm này sẽ ngay lập tức gây ra hậu quả đối với các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc, hầu hết đều hoạt động độc lập.

Ngay sau thông báo, giá dầu Brent giao sau giảm 0,52 USD (0,7%) xuống 78,71 USD/thùng. Các hợp đồng WTI giảm 0,59 USD (0,8%) xuống 75,97 USD/thùng.

Năm 2021, giá dầu toàn cầu tăng trở lại từ 50% đến 60%. Nhu cầu một lần nữa ở mức gần với thời kỳ trước đại dịch. Cùng với việc giảm đáng kể sản lượng của OPEC+, nhu cầu tăng đã xóa sạch tình trạng dư thừa nguồn cung.

Thị trường dầu mỏ sau đó dường như suy yếu trước các thông báo từ Trung Quốc. Đặc biệt là vì chính quyền Bắc Kinh chắc chắn sẽ thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt hơn. Đặc biệt tương tự về than.

Theo hướng này, OPEC+ sẽ nhóm họp vào ngày 4 tháng 1 năm 2022 để quyết định có tiếp tục tăng sản lượng vào tháng Hai hay không. Saudi Arabia Al Saud cũng vừa bảo vệ chính sách hiện tại của OPEC+ và cho đó là cần thiết để ổn định thị trường.

Ngoài ra, Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA) ngày 29/12/2021 thông báo rằng tồn kho dầu thô đã giảm 3,6 triệu thùng. Các kho dự trữ xăng cũng đang giảm, cho thấy nhu cầu vẫn mạnh bất chấp số ca nhiễm Covid-19 kỷ lục ở Mỹ.

Trung Quốc giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê ÚtTrung Quốc giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê Út
Trung Quốc có thể đã tiếp tục mở kho dự trữ chiến lược?Trung Quốc có thể đã tiếp tục mở kho dự trữ chiến lược?
Các nhà máy lọc dầu nhà nước và tư nhân Ấn Độ hợp tác nhập khẩu dầuCác nhà máy lọc dầu nhà nước và tư nhân Ấn Độ hợp tác nhập khẩu dầu

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,074 16,094 16,694
CAD 18,078 18,088 18,788
CHF 27,015 27,035 27,985
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,531 3,701
EUR #26,145 26,355 27,645
GBP 31,053 31,063 32,233
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.26 156.41 165.96
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,223 2,358
SGD 17,997 18,007 18,807
THB 627.73 667.73 695.73
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 11:00