Trung Quốc có thể đã tiếp tục mở kho dự trữ chiến lược?

15:29 | 18/12/2021

5,737 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhà báo Clyde Russell của Reuters cho rằng, do nhu cầu dầu thô của các nhà máy lọc dầu rất lớn, Trung Quốc có thể đã rút một phần dầu khỏi kho dự trữ chiến lược vào tháng 11.
Trung Quốc có thể đã tiếp tục mở kho dự trữ chiến lược?

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đã tăng trở lại vào tháng 11 so với tháng 10. Tuy nhiên, số liệu chính thức về công suất lọc dầu tháng 11 cho thấy tỷ lệ xử lý cao hơn tổng lượng dầu thô của Trung Quốc từ khai thác trong nước và nhập khẩu.

Bởi vậy, nhà nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới có khả năng đã lấy dầu thô từ kho dự trữ của mình lên tới 370.000 thùng/ngày vào tháng 11, theo ước tính của Russell dựa trên dữ liệu mà nhà chức trách Trung Quốc công bố.

Giới chức Trung Quốc không công khai khối lượng dầu thô trong kho dự trữ của mình, vì vậy kho dự trữ chiến lược và thương mại của nước này luôn là chủ đề của những suy đoán.

Nhà báo Russell cho rằng, vào tháng 11, Trung Quốc đã rút dầu thô từ kho dự trữ của mình lần thứ sáu trong tám tháng qua.

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đã tăng 14,3% so với tháng 10 đạt trung bình 10,17 triệu thùng/ngày trong tháng 11. Nhập khẩu cộng với sản lượng trong nước đạt trung bình 14,14 triệu thùng/ngày. Trên thực tế, các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc đã xử lý 14,51 triệu thùng/ngày trong tháng 11, tăng từ 13,75 triệu thùng/ngày của tháng 10 và tăng 2,2% so với tháng 11 năm 2020.

Sự chênh lệch giữa lượng dầu thô sẵn có và tỷ lệ lọc dầu cao hơn có thể được lý giải bằng việc Trung Quốc rút dầu thô từ kho dự trữ, nhà báo thuộc Reuters lưu ý.

Theo ước tính, kể từ tháng 1 đến tháng 11, Trung Quốc chỉ bổ sung 60.000 thùng/ngày vào kho dự trữ thương mại và chiến lược. Con số này thấp hơn rất nhiều so với mức tăng trữ lượng dầu thô khổng lồ trong những năm gần đây.

Tốc độ tích trữ dầu thô của Trung Quốc có thể là động lực chính thúc đẩy nhu cầu dầu toàn cầu và giá dầu trong những tháng tới.

Trong quý I năm 2022, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc có thể chậm lại. Các chuyên giq nói với Bloomberg rằng sự kết hợp giữa các chính sách của Trung Quốc nhằm hạn chế ô nhiễm trong thời gian diễn ra Thế vận hội Mùa đông; việc trấn áp những hành vi bất hợp pháp tại các nhà máy lọc dầu tư nhân và các đợt phong tỏa liên tục dự kiến sẽ làm chậm quá trình nhập khẩu dầu thô vào đầu năm tới.

Tin thị trường: Mỹ tạm dừng cấm xuất khẩu dầu thô, tung dầu dự trữ chiến lượcTin thị trường: Mỹ tạm dừng cấm xuất khẩu dầu thô, tung dầu dự trữ chiến lược
Dự luật mới có thể ngăn Tổng thống Mỹ sử dụng kho dự trữ dầuDự luật mới có thể ngăn Tổng thống Mỹ sử dụng kho dự trữ dầu
Nhật Bản tiếp tục giải phóng dự trữ dầu mỏ bất chấp giá dầu giảmNhật Bản tiếp tục giải phóng dự trữ dầu mỏ bất chấp giá dầu giảm
Hàn Quốc đáp ứng yêu cầu của Mỹ về xả kho dự trữ dầu mỏ chiến lượcHàn Quốc đáp ứng yêu cầu của Mỹ về xả kho dự trữ dầu mỏ chiến lược
Thấy gì từ hành động xả kho dự trữ dầu chiến lược của Mỹ và đồng minh?Thấy gì từ hành động xả kho dự trữ dầu chiến lược của Mỹ và đồng minh?
Chuyên gia: Giá dầu đang hướng tới 100 USD bất chấp nỗ lực giải phóng dầu dự trữ của chính quyền BidenChuyên gia: Giá dầu đang hướng tới 100 USD bất chấp nỗ lực giải phóng dầu dự trữ của chính quyền Biden

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:00