Mạng lưới điện lớn nhất thế giới của Trung Quốc gây lo ngại

17:46 | 31/12/2021

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lưới điện siêu cao áp lớn nhất thế giới của Trung Quốc có thể gây ảnh hưởng tới bầu khí quyển, theo nghiên cứu mới được các nhà khoa học nước này công bố.
Mạng lưới điện lớn nhất thế giới của Trung Quốc gây lo ngại - 1
Tổng chiều dài của các đường điện cao thế đang vận hành hoặc sắp hoàn thành ở Trung Quốc đã dài hơn đường xích đạo (Ảnh: AFP).

SCMP dẫn nghiên cứu của học giả Wu Jing từ Đại học Beihang và các cộng tác viên của bà từ Viện Nghiên cứu Điện lực Trung Quốc và Đại học Bắc Kinh cho biết, lưới điện siêu cao áp của nước này dường như đang gây tác động tới từ trường của Trái Đất trải dài từ phía tây nam của Trung Quốc đến Ấn Độ Dương.

Cụ thể, các "hạt chìm" - tạo ra từ sự cộng hưởng giữa lưới điện lớn nhất thế giới và tầng điện ly - đã dẫn đến các hạt mang điện rơi khỏi không gian, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng phần lớn năng lượng đã bị bầu khí quyển hấp thụ và không có khả năng gây hại cho sức khỏe con người.

Tuy nhiên, sự gia tăng hạt electron có thể ảnh hưởng đến thông tin liên lạc, hệ thống định vị toàn cầu GPS, các thiết bị giám sát điện từ nhạy cảm và có thể góp phần gây ra các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như giông bão, theo các nhà khoa học.

"Với sự phát triển của các đường dây điện siêu cao thế ở nước ta, vấn đề này cần được chú ý chặt chẽ", các nhà khoa học viết trong một bài báo đăng trên Kỷ yếu của Hiệp hội Kỹ thuật Điện Trung Quốc hồi đầu tuần.

Trung Quốc là quốc gia duy nhất trên thế giới có đường điện cho dòng điện từ 800 kilovolt trở lên. Công nghệ siêu cao áp kết nối các trạm thủy điện, tấm pin mặt trời và trang trại gió ở các vùng phía tây nước này với các tỉnh ven biển đông dân cư, thiếu điện, cách đó hơn 3.000 km.

Trong khi đó, các đường điện mạnh nhất của Mỹ xử lý dòng điện không quá 500 kilovolt, giới hạn phạm vi truyền dẫn của chúng chỉ vài trăm km với khả năng chịu tải chỉ bằng 1/6 của Trung Quốc.

Dự án siêu cao áp đầu tiên của Trung Quốc là đường dây dài 650 km giữa tỉnh Sơn Tây và Hồ Bắc, được xây dựng vào năm 2009. Kể từ đó, tổng chiều dài của các đường dây này dù đang vận hành hoặc sắp hoàn thành đã tăng lên 48.000 km - dài hơn đường xích đạo - theo dữ liệu chính thức mới nhất.

Một số đường dây mới có thể tạo ra dòng điện một chiều mạnh tới 1.100 kilovolt và đã tăng tải năng lượng lên 50% so với dòng 800 kilovolt trước đó.

Các nhà khoa học Trung Quốc đã thực hiện một số lượng lớn các nghiên cứu về khả năng phơi nhiễm phóng xạ trước khi đường dây điện siêu cao áp được xây dựng, và chúng cho thấy rằng trong hầu hết các trường hợp, mức độ phơi nhiễm sẽ thấp hơn nhiều so với ngưỡng an toàn.

Tuy nhiên, các lo ngại về an toàn vẫn tồn tại, khi một số cư dân gần đó phàn nàn về việc thỉnh thoảng bị giật khi họ chạm vào các vật bằng kim loại, chẳng hạn như giá phơi quần áo. Một số biện pháp đã được áp dụng để giải quyết vấn đề trong những năm gần đây bao gồm xây hàng rào trên mái nhà hoặc trồng cây để giảm tác động từ dòng điện trong các khu vực lân cận bị ảnh hưởng.

Tác động tới con người

Theo bà Wu, hầu hết các nghiên cứu hiện có đều tập trung vào các tác động của đường điện đến sức khỏe con người mà bỏ qua những gì đang xảy ra trên bầu trời.

Nhóm nghiên cứu của bà đã phát hiện ra rằng ngay sau khi đường dây điện siêu cao đầu tiên bắt đầu hoạt động vào năm 2009, mật độ điện tử tăng bất thường bắt đầu xuất hiện trong các nghiên cứu liên quan tới vệ tinh ở Trung Quốc, cho thấy khí quyển bị tác động.

Sau nhiều năm nghiên cứu, họ phát hiện ra một số sóng dài do lưới điện của Trung Quốc tạo ra có thể lan truyền dọc theo từ trường của Trái đất và tạo ra các "hạt chìm" trên Ấn Độ Dương.

Các nhà nghiên cứu nói rằng việc điều tra tác động của lưới điện không dễ dàng. Mặc dù truyền tải nhiều điện hơn cả Mỹ, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ cộng lại, nhưng lưới điện Trung Quốc chỉ rò rỉ một lượng nhỏ năng lượng ra môi trường dưới dạng sóng điện từ tần số thấp.

Họ nói rằng, những tác động của lưới điện có thể dễ bị nhầm lẫn với ảnh hưởng của một cơn bão mặt trời hoặc các hiện tượng tự nhiên khác. Nghiên cứu đã xem xét các nguyên nhân có thể dẫn tới các sóng dài như hoạt động của mặt trời và các đài phát tần số thấp, nhưng loại trừ chúng vì hiện tượng này xảy ra thường xuyên, ngay cả khi không có mặt trời và ở những vùng không có máy phát sóng quy mô lớn.

Theo bà Wu, các tác động từ lưới điện Trung Quốc đã ảnh hưởng tới một số hoạt động của con người và cảnh báo vấn đề có thể nghiêm trọng hơn với sự phát triển của nhanh chóng của hệ thống sản xuất điện tái tạo - vốn sẽ yêu cầu việc truyền tải điện ở khoảng cách xa hơn.

Theo Dân trí

"Cơn ác mộng" bên cạnh Covid-19 đe dọa kinh tế thế giới đang dần biến mất?
Khủng hoảng năng lượng có thể xảy ra ở châu ÁKhủng hoảng năng lượng có thể xảy ra ở châu Á
Khủng hoảng năng lượng toàn cầu ảnh hưởng tới Việt Nam như thế nào?Khủng hoảng năng lượng toàn cầu ảnh hưởng tới Việt Nam như thế nào?
Ngoài Covid-19, một bóng đen khác đang bao phủ nền kinh tế toàn cầuNgoài Covid-19, một bóng đen khác đang bao phủ nền kinh tế toàn cầu
Mỹ “minh oan” cho Nga trong cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu ÂuMỹ “minh oan” cho Nga trong cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu
Trung Quốc nhập khẩu LNG khẩn cấp từ NgaTrung Quốc nhập khẩu LNG khẩn cấp từ Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:45