“Cuộc chiến nảy lửa” đất hiếm

Kỳ II: Cuộc tranh giành Mỹ - Trung

06:10 | 29/08/2023

225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc tranh giành vị thế "bá chủ" thế giới về một nguyên liệu thiết yếu của ngành công nghệ - đất hiếm đang diễn ra vô cùng gay cấn giữa Mỹ và Trung Quốc.
Trung Quốc đang chiếm ưu thế trước Mỹ trong
Trung Quốc đang chiếm ưu thế trước Mỹ trong "cuộc đua" đất hiếm

Trong lịch sử đế chế Hoa Kỳ, không thể không nói đến vai trò của dầu mỏ. Từ những mũi khoan đầu tiên ở Pennsylvania những năm 1860 cho tới việc kiểm soát giá dầu toàn cầu bằng “petrodollar”, Washington có thể nói đã thống trị thế giới trong hàng thập kỷ.

Bước sang thế kỷ 21, Trung Quốc tham vọng tiếp bước Mỹ cũng nhờ một tài nguyên quan trọng không kém - đất hiếm. Điều này khiến cuộc chiến đất hiếm nóng hơn bao giờ hết.

Mỹ thất thế trước Trung Quốc về đất hiếm

Nền kinh tế tương lai không thể thiếu đất hiếm. Máy tính, điện thoại di động, cho tới vũ khí công nghệ, hàng không vũ trụ, hay năng lượng tái tạo đều có vai trò quan trọng của những kim loại được tinh chế từ đất hiếm.

Đó là lý do vì sao Washington phải lo sợ Bắc Kinh. Mãi tới khi Trung Quốc hé lộ tham vọng bá quyền và ảnh hưởng trên thế giới trong những năm 2010, cả thế giới mới giật mình nhận thấy quốc gia này nắm trong tay hơn 90% nguồn cung và năng lực xử lý đất hiếm toàn cầu.

“Hơn 95% nguyên liệu hoặc kim loại đất hiếm bắt nguồn hoặc được xử lý tại Trung Quốc, không có lựa chọn nào khác,” Giám đốc tập đoàn quốc phòng Raytheon, Greg Hayes, thừa nhận.

Sau nhiều năm, có thể nói chính nước Mỹ đã tự tay trao cho đối thủ vị thế đặc biệt này. Mỹ từng là cường quốc đất hiếm những năm 1980, nhưng chi phí khai thác, nhân công và đặc biệt là tác động môi trường trong nước khiến Mỹ từ bỏ và chuyển sang dựa hoàn toàn vào nguồn cung ứng dồi dào và giá rẻ từ Trung Quốc.

Chi phí môi trường là một nguyên nhân khiến Mỹ phụ thuộc vào đất hiếm của Trung Quốc
Chi phí môi trường là một nguyên nhân khiến Mỹ phụ thuộc vào đất hiếm của Trung Quốc

Trong khi đó, Trung Quốc đã sớm xác định ngành công nghiệp khai thác và chế biến đất hiếm là trọng tâm chiến lược từ những năm 1980 thông qua tăng cường nghiên cứu phát triển và hình thành các tập đoàn lớn dưới sự kiểm soát của nhà nước. Ngày nay, Bắc Kinh thống trị ở các chuỗi cung ứng thiết yếu nhất, như biến quặng thành nam châm vĩnh cửu – cực kỳ quan trọng với xe điện, tua bin điện gió hay vũ khí.

Tháng 9/2010 có thể nói là thời khắc quan trọng cho thấy tác động khôn lường của việc Trung Quốc “vũ khí hóa” đất hiếm. Khi đó, căng thẳng ngoài khơi với Nhật Bản đã khiến Bắc Kinh dừng xuất khẩu đất hiếm cho Tokyo nhằm trả đũa. Hậu quả là ngành ô tô và điện tử của nước này tê liệt do thiếu nguồn cung ứng đất hiếm.

Tình hình càng trở nên khó lường kể từ khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung nổ ra vào năm 2017. Để đáp trả, chính phủ Trung Quốc thẳng thừng tuyên bố họ sẽ cắt giảm sản lượng đất hiếm thô nội địa thay vì trực tiếp áp thuế lên các hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ.

"Liệu đất hiếm có trở thành một vũ khí mà Trung Quốc dùng để chống lại những áp lực vô cớ mà Mỹ áp đặt lên chúng tôi một cách phi lý? Câu trả lời là hoàn toàn có thể", theo tờ Nhân Dân Nhật Báo.

Dù đe dọa từ lâu, nhưng mãi mới đây Trung Quốc mới chính thức tung đòn. Ngày 1/8/2023, Bắc Kinh chính thức “khóa van” dòng chảy 2 trong số các kim loại hiếm sang Mỹ là galli và germani - những hợp chất thiết yếu trong sản xuất chip cho vệ tinh, camera hồng ngoại hay sợi cáp quang. Cần nhớ, Trung Quốc nắm tới 60% nguồn cung galli và 80% germani toàn cầu.

Theo các chuyên gia, đây mới chỉ là đòn hăm dọa của Bắc Kinh bởi hai hợp chất này vẫn chưa thuộc nhóm 17 kim loại hiếm nhất cho ngành công nghệ. Hậu quả của một chương trình cấm vận rộng hơn sẽ vô cùng nghiêm trọng, có thể đình trệ toàn bộ ngành công nghiệp tương lai của nước Mỹ.

Mỹ có dễ "sửa sai"?

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, chính quyền Biden vội vã ban hành nhiều chính sách để xây dựng lại chuỗi cung ứng đất hiếm. Tuy nhiên, với các chuyên gia, điều này gần như bất khả thi trong thời gian ngắn khi toàn bộ ngành công nghiệp đất hiếm của Hoa Kỳ được cho là cần phải “xây lại từ đầu” sau 40 năm bị bỏ quên.

Mỹ gặp nhiều khó khăn để lấp đầy sự chênh lệch khổng lồ trong ngành đất hiếm với Trung Quốc
Mỹ gặp nhiều khó khăn để lấp đầy sự chênh lệch khổng lồ trong ngành đất hiếm với Trung Quốc

Một số chính sách vội vàng đã bộc lộ khiếm khuyết, như đề xuất ưu đãi thuế để kích thích sản xuất nam châm trong nước bị các chuyên gia chê là có ngôn ngữ không rõ ràng, có thể khiến các công ty ưu tiên sản xuất các loại nam châm giá rẻ và chất lượng thấp không thể sử dụng trong quốc phòng hay công nghệ cao.

Bên cạnh đó, các nguồn dự trữ mỏ đất hiếm nặng không có nhiều ở Mỹ. Mỏ Mountain Pass ở California là mỏ đất hiếm duy nhất của Hoa Kỳ, có số lượng rất hạn chế đất hiếm nặng cần thiết cho mục đích quân sự và hiện đang vận chuyển gần như toàn bộ sản lượng của mình sang Trung Quốc.

Ngoài yếu tố kinh tế và môi trường, những nỗ lực của Hoa Kỳ cũng bị cản trở bởi khoảng cách chuyên môn ngày càng bị nới rộng. Trong khi Trung Quốc rót các nguồn lực và tiền bạc vào các nỗ lực nghiên cứu về đất hiếm tại các trường đại học, phòng thí nghiệm và các cơ quan khác, thì sự quan tâm và đầu tư lại giảm đi ở Hoa Kỳ.

Để giải quyết trong ngắn hạn, Mỹ đang tìm kiếm các đối tác thân cận để xây dựng một chuỗi cung ứng an toàn ở Mỹ Latin hay Australia. Mới đây, một tập đoàn của Australia là Lynas Rare Earth đã nhận được sự quan tâm của chính quyền Mỹ khi có thể đảm bảo một chuỗi cung ứng gần như song song với Trung Quốc. Tuy nhiên, rõ ràng chính quyền Mỹ cần một chiến lược dài hơi và kỹ lưỡng hơn để có thể thoát khỏi cái bóng khổng lồ của Trung Quốc.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

'Một ngày làm thợ lò' sẽ thành tour du lịch?'Một ngày làm thợ lò' sẽ thành tour du lịch?
Khắc phục khó khăn trong tiêu thụ than, khoáng sảnKhắc phục khó khăn trong tiêu thụ than, khoáng sản
Những bước tiến dài và nhanhNhững bước tiến dài và nhanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲50K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲50K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,020 ▲80K 11,470 ▲80K
Trang sức 99.9 11,010 ▲80K 11,460 ▲80K
NL 99.99 10,580 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,580 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲120K 12,050 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲120K 12,050 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲120K 12,050 ▲120K
Cập nhật: 21/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16195 16462 17038
CAD 18150 18426 19045
CHF 30893 31270 31919
CNY 0 3358 3600
EUR 28769 29037 30066
GBP 34047 34437 35374
HKD 0 3186 3388
JPY 173 177 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15106 15694
SGD 19556 19837 20361
THB 707 770 824
USD (1,2) 25702 0 0
USD (5,10,20) 25741 0 0
USD (50,100) 25769 25803 26144
Cập nhật: 21/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,342 34,435 35,357
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 30,947 31,043 31,919
JPY 176.43 176.75 184.63
THB 754.86 764.19 817.13
AUD 16,476 16,536 16,983
CAD 18,413 18,472 18,973
SGD 19,729 19,791 20,407
SEK - 2,652 2,745
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,865 3,998
NOK - 2,492 2,580
CNY - 3,558 3,654
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,664
KRW 17.36 18.11 19.46
EUR 28,864 28,887 30,124
TWD 778.59 - 942.01
MYR 5,670.14 - 6,396.4
SAR - 6,803.52 7,165.24
KWD - 82,287 87,609
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16340 16440 17005
CAD 18326 18426 18981
CHF 31016 31046 31931
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28970 29070 29845
GBP 34291 34341 35451
HKD 0 3270 0
JPY 176.56 177.56 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15197 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19693 19823 20545
THB 0 735.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10000000 10000000 12120000
Cập nhật: 21/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,392 16,542 17,616
EUR 29,009 29,159 30,334
CAD 18,261 18,361 19,681
SGD 19,757 19,907 20,374
JPY 176.97 178.47 183.12
GBP 34,384 34,534 35,324
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 10:00