Kinh doanh bảo hiểm xe máy: Lãi khủng do "thu nhiều, chi ít"

11:00 | 21/08/2013

6,203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, đa số người dân mua bảo hiểm xe máy (BHXM) bắt buộc chủ yếu là để đối phó với cảnh sát giao thông chứ ít ai quan tâm đến quyền lợi của mình khi xảy ra tai nạn. Do đó, có thể thấy các đơn vị kinh doanh BHXM sẽ thu lãi khủng từ loại hình bảo hiểm này vì có thu mà ít phải chi.

Tràn lan BHXM giá rẻ

Theo quy định của Bộ Tài chính, chủ xe cơ giới tham gia giao thông phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Mức phí bảo hiểm đối với mô tô từ 50 phân khối trở xuống là 55.000 đồng/năm, trên 50 phân khối là 66.000 đồng/năm. Với phí bảo hiểm này, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thường tối đa cho chủ xe gắn máy đối với thiệt hại về người là 70 triệu đồng/người/vụ tai nạn và 40 triệu đồng thiệt hại về tài sản/vụ tai nạn.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiện nay hầu hết người dân mua BHXM chỉ để đối phó với cảnh sát giao thông chứ không quan tâm đến quyền lợi sẽ được hưởng. Vì thế, tuy ở nước ta các vụ tai nạn giao thông liên quan đến xe gắn máy xảy ra khá nhiều nhưng ít thấy việc chủ xe yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thường.

Phải chăng, chỉ thu mà ít phải chi là lý do khiến nhiều công ty bảo hiểm chấp nhận phá giá, bán bảo hiểm với giá rẻ hơn quy định? Tại TP HCM, thời gian gần đây, xuất hiện việc bán dạo bảo hiểm xe máy dọc theo nhiều tuyến đường, với các bảng quảng cáo BHXM giá chỉ từ 10.000 – 15.000 đồng; BHXM mua 1 năm, tặng 1 năm hay giảm giá 40-50%.

BHXM giá rẻ bán phổ biến dọc các tuyến đường

Theo ghi nhận của phóng viên, loại BHXM bán trên các đường phố Sài Gòn đa số là của các công ty bảo hiểm như: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Petrolimex (Pjico), Tổng Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV (BIC). Đồng thời, việc bán dạo BHXM với giá thấp hơn quy định thì có nhưng việc treo biển đề mức giá chỉ 10.000 – 15.000 đồng thì chỉ nhằm câu khách vì đó là giá của bảo hiểm tự nguyện cho người ngồi sau. BHXM bắt buộc bán dạo trên các tuyến đường có mức giá từ 30.000 - 50.000 đồng/năm (thấp hơn 10.000 - 25.000 đồng so với quy định). Tuy bán với giá rẻ nhưng trên giấy chứng nhận mua BHXM vẫn viết giá theo đúng quy định là 55.000 – 66.000 đồng.

Theo ông Phùng Đắc Lộc – Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tuy các đại lý BHXM bán giá rẻ hơn giá quy định nhưng họ vẫn không bị lỗ. Phần giá rẻ hơn đó có thể được trích từ chiết khấu của các công ty bảo hiểm cho các đại lý, thay vì các đại lý hưởng chiết khấu 30% thì họ tự giảm giá và trừ vào phần chiết khấu được hưởng. Tuy nhiên, nếu bán với số lượng lớn thì tiền chiết khấu sẽ tăng lên.  

Mua chỉ để đối phó

Luật gia Phan Thị Việt Thu – Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng TP HCM cho biết: Hội thường xuyên tiếp nhận những khiếu nại liên quan đến nhiều loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, bảo hiểm nhân thọ… chứ chưa từng nhận được khiếu nại nào liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người đi xe máy. Có thể thấy một thực trạng chung là hầu hết các vụ tai nạn xe máy thường do các bên tự thỏa thuận chứ ít ai nghĩ đến việc đòi công ty bảo hiểm bồi thường.

Việc không có hoặc có rất ít người dân yêu cầu các công ty bảo hiểm bồi thường khi xảy ra tai nạn xe máy do hầu hết người mua BHXM chỉ với mục đích đối phó với công an nên không tìm hiểu điều kiện để được bồi thường khi xảy ra tai nạn. Đồng thời, thủ tục để được các công ty bảo hiểm bồi thường còn rất rườm rà, mất thời gian. Cụ thể như: yêu cầu người mua bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm khi tai nạn xảy ra, có biên bản xác nhận của cơ quan công an…

Với thực trạng trên, để tránh thiệt thòi, người tiêu dùng cần phải ý thức quyền lợi của mình khi tham gia mua BHXM, trước hết cần tìm hiểu nguồn gốc xuất xứ của nơi phát hành thẻ bảo hiểm, tức là nơi có trách nhiệm bồi thường cho người mua bảo hiểm; tìm hiểu những điều kiện, thủ tục để được bồi thường khi không may gặp tai nạn… Đặc biệt, người tham gia giao thông cần chú ý chấp hành tốt luật giao thông vì đây là một trong những lý do các công ty bảo hiểm thường đưa ra để từ chối bồi thường. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng cần tăng cường quản lý, siết chặt việc kinh doanh BHXM để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.

 

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 07:00