Kinh doanh bảo hiểm xe máy: Lãi khủng do "thu nhiều, chi ít"

11:00 | 21/08/2013

6,219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, đa số người dân mua bảo hiểm xe máy (BHXM) bắt buộc chủ yếu là để đối phó với cảnh sát giao thông chứ ít ai quan tâm đến quyền lợi của mình khi xảy ra tai nạn. Do đó, có thể thấy các đơn vị kinh doanh BHXM sẽ thu lãi khủng từ loại hình bảo hiểm này vì có thu mà ít phải chi.

Tràn lan BHXM giá rẻ

Theo quy định của Bộ Tài chính, chủ xe cơ giới tham gia giao thông phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Mức phí bảo hiểm đối với mô tô từ 50 phân khối trở xuống là 55.000 đồng/năm, trên 50 phân khối là 66.000 đồng/năm. Với phí bảo hiểm này, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thường tối đa cho chủ xe gắn máy đối với thiệt hại về người là 70 triệu đồng/người/vụ tai nạn và 40 triệu đồng thiệt hại về tài sản/vụ tai nạn.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiện nay hầu hết người dân mua BHXM chỉ để đối phó với cảnh sát giao thông chứ không quan tâm đến quyền lợi sẽ được hưởng. Vì thế, tuy ở nước ta các vụ tai nạn giao thông liên quan đến xe gắn máy xảy ra khá nhiều nhưng ít thấy việc chủ xe yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thường.

Phải chăng, chỉ thu mà ít phải chi là lý do khiến nhiều công ty bảo hiểm chấp nhận phá giá, bán bảo hiểm với giá rẻ hơn quy định? Tại TP HCM, thời gian gần đây, xuất hiện việc bán dạo bảo hiểm xe máy dọc theo nhiều tuyến đường, với các bảng quảng cáo BHXM giá chỉ từ 10.000 – 15.000 đồng; BHXM mua 1 năm, tặng 1 năm hay giảm giá 40-50%.

BHXM giá rẻ bán phổ biến dọc các tuyến đường

Theo ghi nhận của phóng viên, loại BHXM bán trên các đường phố Sài Gòn đa số là của các công ty bảo hiểm như: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Petrolimex (Pjico), Tổng Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV (BIC). Đồng thời, việc bán dạo BHXM với giá thấp hơn quy định thì có nhưng việc treo biển đề mức giá chỉ 10.000 – 15.000 đồng thì chỉ nhằm câu khách vì đó là giá của bảo hiểm tự nguyện cho người ngồi sau. BHXM bắt buộc bán dạo trên các tuyến đường có mức giá từ 30.000 - 50.000 đồng/năm (thấp hơn 10.000 - 25.000 đồng so với quy định). Tuy bán với giá rẻ nhưng trên giấy chứng nhận mua BHXM vẫn viết giá theo đúng quy định là 55.000 – 66.000 đồng.

Theo ông Phùng Đắc Lộc – Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tuy các đại lý BHXM bán giá rẻ hơn giá quy định nhưng họ vẫn không bị lỗ. Phần giá rẻ hơn đó có thể được trích từ chiết khấu của các công ty bảo hiểm cho các đại lý, thay vì các đại lý hưởng chiết khấu 30% thì họ tự giảm giá và trừ vào phần chiết khấu được hưởng. Tuy nhiên, nếu bán với số lượng lớn thì tiền chiết khấu sẽ tăng lên.  

Mua chỉ để đối phó

Luật gia Phan Thị Việt Thu – Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng TP HCM cho biết: Hội thường xuyên tiếp nhận những khiếu nại liên quan đến nhiều loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, bảo hiểm nhân thọ… chứ chưa từng nhận được khiếu nại nào liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người đi xe máy. Có thể thấy một thực trạng chung là hầu hết các vụ tai nạn xe máy thường do các bên tự thỏa thuận chứ ít ai nghĩ đến việc đòi công ty bảo hiểm bồi thường.

Việc không có hoặc có rất ít người dân yêu cầu các công ty bảo hiểm bồi thường khi xảy ra tai nạn xe máy do hầu hết người mua BHXM chỉ với mục đích đối phó với công an nên không tìm hiểu điều kiện để được bồi thường khi xảy ra tai nạn. Đồng thời, thủ tục để được các công ty bảo hiểm bồi thường còn rất rườm rà, mất thời gian. Cụ thể như: yêu cầu người mua bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm khi tai nạn xảy ra, có biên bản xác nhận của cơ quan công an…

Với thực trạng trên, để tránh thiệt thòi, người tiêu dùng cần phải ý thức quyền lợi của mình khi tham gia mua BHXM, trước hết cần tìm hiểu nguồn gốc xuất xứ của nơi phát hành thẻ bảo hiểm, tức là nơi có trách nhiệm bồi thường cho người mua bảo hiểm; tìm hiểu những điều kiện, thủ tục để được bồi thường khi không may gặp tai nạn… Đặc biệt, người tham gia giao thông cần chú ý chấp hành tốt luật giao thông vì đây là một trong những lý do các công ty bảo hiểm thường đưa ra để từ chối bồi thường. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng cần tăng cường quản lý, siết chặt việc kinh doanh BHXM để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.

 

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 21:00