Kết nối mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững trong ngành xây dựng

15:29 | 23/10/2019

355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/10, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Sở Công Thương TP Hà Nội tổ chức chương trình “Kết nối mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững trong ngành xây dựng thành phố Hà Nội năm 2019”.
ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung
Khách tham quan tìm hiểu, trao đổi các sản phẩm tại các gian hàng

Sản xuất và tiêu dùng bền vững là từng bước thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng; tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường; giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; duy trì tính bền vững của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm từ khai thác, cung ứng nguyên liệu đến chế biến, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm.

ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung

Lĩnh vực xây dựng luôn khẳng định được vị trí, vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, theo Viện Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng), các công trình xây dựng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng sử dụng 17% nguồn nước, 40% nguồn năng lượng, 25% gỗ khai thác, chiếm 50% lượng phát thải khí CFC (loại khí dùng trong công nghiệp điện lạnh, gây ảnh hưởng lớn tới môi trường và sức khỏe con người), tạo ra 33% lượng khí thải carbonic và 40% phế thải rắn xây dựng. Vì vậy, việc thúc đẩy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng xanh, thân thiện môi trường là một trong những giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường, phát triển bền vững.

ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung
Phó giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải phát biểu tại chương trình

Phát biểu tại chương trình, Phó giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải cho biết: các đơn vị tham gia chuỗi từ cung cấp nguyên liệu - nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng đã đáp ứng 10 tiêu chí gồm: Sử dụng vật liệu, sử dụng năng lượng mặt trời đáp ứng quy chuẩn của Bộ Xây dựng; có hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, quản lý môi trường; có giải pháp thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng rác thải trong sản xuất; nhãn mác sản phẩm đầy đủ các thông tin: Thành phần nguyên liệu, thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo, hướng dẫn sử dụng... theo Nghị định của Chính phủ; có hệ thống phân phối có quy trình nhập hàng, kiểm soát chất lượng sản phẩm khi nhập kho.

Thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện, nước trong hệ thống phân phối; có giải pháp giảm phát thải bao bì, túi nhựa, nylon, thay thế dần bằng bao bì, túi thân thiện với môi trường; có hệ thống quản lý năng lượng, giám sát điều khiển thiết bị; sử dụng các thiết bị thuộc danh mục dán nhãn năng lượng từ 3 sao trở lên; và thiết kế đạt chỉ tiêu mật độ xây dựng được duyệt, giải pháp kiến trúc đáp ứng không gian xanh.

Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Nguyễn Thanh Hải kêu gọi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối và người tiêu dùng tiếp tục đăng ký tham gia mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm nâng cao năng lực tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên góp phần gắn kết các doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường.

ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung

Trong khuôn khổ chương trình, cũng đã diễn ra triển lãm thiết bị và công nghệ môi trường với chủ đề "Rác thải rắn - Không khí và Nước" với sự tham gia của hơn 80 doanh nghiệp giới thiệu các sản phẩm ngành xây dựng về xử lý nước, công nghệ xử lý bụi và ô nhiễm, sản phẩm tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.

Nguyễn Hoan

ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung

Trưng bày các giải pháp xử lý ô nhiễm không khí và nguồn nước tại ENVIROTEX 2019
ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung

Chia sẻ kinh nghiệm kỹ năng nghề Australia tại Việt Nam
ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung

Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025
ket noi mang luoi san xuat va tieu dung ben vung trong nganh xay dung

Ứng dụng công nghệ 4.0 trong kinh doanh xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45