IIP 3 tháng cuối năm có thể đạt mức 2 con số?

15:02 | 01/10/2021

414 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19 đã khiến bức tranh công nghiệp nước ta khá ảm đạm nhưng kết quả tích cực từ chiến dịch kiểm soát dịch bệnh quy mô lớn vừa qua đã đem lại hy vọng mới về sự phục hồi mạnh vào 3 tháng cuối năm nay.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) tháng 9/2021 ước tính tăng 5% so với tháng trước và giảm 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 6,3% so với tháng trước và giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước; Ngành chế biến, chế tạo tăng 8,4% so với tháng trước nhưng giảm 4,9% so với cùng kỳ; Sản xuất và phân phối điện giảm 8,1% so với tháng trước và giảm 9,6% so với cùng kỳ; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 2% so với cùng kỳ.

IIP 3 tháng cuối năm có thể đạt mức 2 con số?
Sản xuất công nghiệp có thể phục hồi nhanh chóng ngay khi kiểm soát tốt dịch bệnh.

Tính chung 9 tháng năm 2021, IIP ước tính tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù cao hơn tốc độ tăng 2,4% của cùng kỳ năm 2020 nhưng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng 9,6% của cùng kỳ năm 2019. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 5,5% (cùng kỳ năm 2020 tăng 3,8%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,3% (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,8%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,6% (cùng kỳ năm 2020 tăng 3,3%); riêng ngành khai khoáng giảm 6,4% (cùng kỳ năm 2020 giảm 7,4%).

Chỉ số sản xuất 9 tháng năm 2021 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 28,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7,7%; sản xuất trang phục tăng 4,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 4,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 3,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 12,4%; sản xuất đồ uống giảm 4,2%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 2,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 1,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 1,1%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 9 tháng năm 2021 tăng so cao với cùng kỳ năm trước: Phân DAP tăng 56,5%; thép cán tăng 43,3%; ô tô tăng 18,6%; quặng Apatit tăng 15,5%; sắt thép thô tăng 12,4%; xăng dầu các loại tăng 16,1%; khí hóa lỏng tăng 15,7%; sữa bột tăng 10,3%; phân NPK tăng 9,2%; điện thoại di động tăng 8,2%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Ti vi giảm 35,9%; khí thiên nhiên giảm 17,6%; động cơ diezen giảm 19,6%; bia các loại giảm 8,7%; dầu thô khai thác giảm 4,8%; thuốc lá báo các loại giảm 3,1%.

Về chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2021 tăng 12,4% so với tháng trước nhưng giảm 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất kim loại tăng 10,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 20,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 6,4%; sản xuất trang phục tăng 6,1%...

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 0,3%; sản xuất đồ uống giảm 3,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 38,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 24,8%; sản xuất thiết bị điện giảm 2%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 0,3%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2021 tăng 28,2% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2020 tăng 24,3%). Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất đồ uống giảm 1,1%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 25,7%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 3,9%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 2,3%.

Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước như: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 166,6%; sản xuất kim loại tăng 73,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 73,2%; sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 29,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 41,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 45,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị ) tăng 31,3%.

quy-i-2019-san-xuat-cong-nghiep-tang-hon-9-so-voi-cung-ky-nhung-thap-hon-nam-2018
Ngành công nghiệp đang nỗ lực duy trì "sản xuất 3 tại chỗ" - đảm bảo an toàn phòng dịch cho người lao động.

Đáng chú ý, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2021 giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước. Nên tính chung 9 tháng năm 2021, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chỉ tăng 4,45% so với cùng kỳ năm 2020, mặc dù vẫn cao hơn so với cao hơn mức tăng trưởng GDP chung của toàn nền kinh tế (tăng 1,42%) nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ về nguồn cung nguyên vật liệu, đứt gãy chuỗi xuất khẩu do đình trệ lưu thông hàng hóa.

Nhìn chung hoạt động sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2021 bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh tại một số tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội và các tỉnh, thành phía Nam… Đây là các trung tâm sản xuất hàng hóa lớn, có các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu, đóng góp lớn cho phát triển công nghiệp, bị tạm dừng hoạt động khiến cho sản lượng hàng hóa giảm mạnh, ảnh hưởng lớn tới các chuỗi cung ứng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Người lao động nghỉ việc ảnh hưởng lớn đến việc tuyển dụng lao động trở lại khi sản xuất phục hồi.

Tuy nhiên, với sự vào cuộc rất kịp thời, sự chỉ đạo linh hoạt trong bối cảnh mới, sự nỗ lực của toàn bộ hệ thống chính trị, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan trung ương và địa phương, tình hình dịch bệnh đang dần được kiểm soát. Các giải pháp đồng bộ hỗ trợ, khôi phục sản xuất kinh doanh đã bắt đầu có tác dụng, sản xuất công nghiệp vào cuối tháng 9 đã có dấu hiệu khởi sắc. Theo dự báo từ Bộ Công Thương, từ tháng 10 này, nếu đà kiểm soát dịch bệnh theo chiều hướng khả quan như hiện nay, sản xuất công nghiệp trong quý IV sẽ tăng trưởng cao hơn quý III, có thể đạt mức 2 con số, góp phần quan trọng hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2021.

Thành Công

Sản xuất công nghiệp tháng 8 giảm tới 4,2% Sản xuất công nghiệp tháng 8 giảm tới 4,2%
IIP giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19 IIP giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19
Vượt qua dịch Covid-19, công nghiệp Việt Nam vẫn tăng trưởng Vượt qua dịch Covid-19, công nghiệp Việt Nam vẫn tăng trưởng
Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 07:00