Vượt qua dịch Covid-19, công nghiệp Việt Nam vẫn tăng trưởng

16:05 | 28/12/2020

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương - ước tính chung cả năm 2020, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 3,36% so với năm 2019, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82%, giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp và toàn nền kinh tế.

Theo đó, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp năm 2020 ước tính tăng 3.36% so với năm trước (quý 1 tăng 5,1%; quý 2 tăng 1,1%; quý 3 tăng 2,34%; quý 4 tăng 4,80%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5.82% đóng góp 1,25 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5.51%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 5,62% (do sản lượng khai thác dầu thô giảm 12,6% và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%), làm giảm 0,36 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Vượt qua dịch Covid-19, công nghiệp Việt Nam vẫn tăng trưởng
Chế biến da giày có cú bứt phá ngoạn mục vào những tháng cuối năm 2020.

Trong các ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2020 giảm hoặc tăng thấp so với năm trước: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng giảm 33,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 12%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 9,7%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 9,4%; sản xuất xe có động cơ giảm 6,7%; sản xuất đồ uống, thoát nước và xử lý nước thải cùng giảm 5,2%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 5%; sản xuất trang phục giảm 4,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 2,4%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 2,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,7%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 1,8%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 2,7%.

Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2020 tăng cao so với năm trước và đóng góp lớn vào mức tăng chung của toàn ngành: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 27,1%; sản xuất kim loại tăng 14,4%; khai thác quặng kim loại tăng 13,1%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 11,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 11,3%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,3%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 7%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 6%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5,1%; khai thác than cứng và than non tăng 5%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2020 giảm hoặc tăng thấp so với năm trước: Đường kính giảm 22,9%; bia giảm 13,9%; khí hóa lỏng LPG giảm 13%; dầu thô khai thác giảm 12,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 11,5%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 8,9%; xe máy giảm 7,7%; quần áo mặc thường giảm 4,9%; giày, dép da và ô tô cùng giảm 2,9%; thức ăn cho gia súc giảm 2%; sữa tươi tăng 1%; alumin tăng 2,1%.

Bên cạnh đó, một số sản phẩm tăng khá: Linh kiện điện thoại tăng 22%; ti vi tăng 20,7%; thép cán tăng 16,4%; sữa bột và thép thanh, thép góc cùng tăng 9,1%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 8,1%; sơn hóa học tăng 6,8%; bột ngọt tăng 6,3%; thủy hải sản chế biến tăng 5,9%; phân u rê tăng 5,7%; sắt, thép thô tăng 5,3%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2020 giảm 2,3% so với tháng trước và tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2020, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,3% so với năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 82,8%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 18%; sản xuất kim loại tăng 11,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,2%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 6,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,7%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 5,3%.

quy-i-nam-2019-cong-nghiep-che-tao-thu-hut-fdi-lon-nhat-trong-cac-linh-vuc-kinh-te
Ngành chế biến - chế tạo vẫn giữ vai trò dẫn dắt tăng trưởng của công nghiệp Việt Nam

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 1,8%; dệt tăng 1,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,6%; in, sao chép bản ghi các loại và sản xuất sản phẩm thuốc lá cùng tăng 0,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 1,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 2,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 3,3%; sản xuất trang phục giảm 4.8%; sản xuất đồ uống giảm 6,3%; sản xuất xe có động cơ giảm 8,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 11,7%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 12,3%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/12/2020 tăng 25,3% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2019 tăng 13,6%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 1,4%; sản xuất xe có động cơ giảm 10,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 15,4%; sản xuất thiết bị điện giảm 22,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 75%.

Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 231,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 143,9%; sản xuất kim loại tăng 126%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 79,3%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 56,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 44,5%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 37,7%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 37%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 35,2%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 27%; sản xuất trang phục tăng 24,3%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm 2020 ở mức khá cao với 71,9% (năm 2019 là 68,8%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt 119,6%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 110,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 103%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 97,3%; sản xuất chế biến thực phẩm 94.4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 88,7%; sản xuất thiết bị điện 87,9%.

Có thể thấy rằng, với nỗ lực kiểm soát dịch Covid-19 của toàn dân và hệ thống chính trị đã giúp kinh tế nước ta nói chung và công nghiệp nói riêng giữ được sự ổn định và đã tăng trưởng. Đây là một thành tựu hiếm hoi trên thế giới trong năm 2020.

Tùng Dương

Năm 2021, TKV “thực hành tiết kiệm” gắn với khai thác tối đa chuỗi giá trị gia tăng ngành than

Năm 2021, TKV “thực hành tiết kiệm” gắn với khai thác tối đa chuỗi giá trị gia tăng ngành than

Vừa qua, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) Lê Minh Chuẩn và Tổng Giám đốc Tập đoàn Đặng Thanh Hải đồng chủ trì "Hội nghị triển khai kế hoạch phối hợp kinh doanh và ký hợp đồng khai thác, chế biến than - khoáng sản năm 2021" tại Quảng Ninh.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc

Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc

Sản xuất công nghiệp tháng 11/2020 tiếp tục đà tăng trưởng của quý IV, đặc biệt ngành chế biến - chế tạo với mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của cả nền kinh tế.

Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục

Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục

Với việc kiểm soát tốt được dịch bệnh Covid-19, hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng cao hơn tháng trước để chuẩn bị cho các tháng tiêu thụ cao điểm cuối năm, đóng góp tích cực cho quá trình phục hồi nền kinh tế.

Công nghiệp có hy vọng sớm phục hồi trong quý IV/2020

Công nghiệp có hy vọng sớm phục hồi trong quý IV/2020

Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nên sản xuất công nghiệp tăng trưởng thấp so với cùng kỳ các năm trước. Tuy nhiên, với việc dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, các lĩnh vực của nền kinh tế đang bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình thường mới, sản xuất công nghiệp tháng 9/2020 đã có sự khởi sắc, mở ra hy vọng sẽ sớm phục hồi và tăng trưởng trở lại trong những tháng cuối năm.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00