Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục

18:54 | 31/10/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với việc kiểm soát tốt được dịch bệnh Covid-19, hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng cao hơn tháng trước để chuẩn bị cho các tháng tiêu thụ cao điểm cuối năm, đóng góp tích cực cho quá trình phục hồi nền kinh tế.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10 tăng 3,6% so với tháng 9 và tăng 5,4% so với cùng kỳ. Nhìn chung một số ngành công nghiệp chủ lực đều tăng trưởng sản xuất, cụ thể như ngành khai khoáng tăng 0,3% so với tháng trước và giảm 14,5% so với cùng kỳ; ngành chế biến, chế tạo tăng 4,8% so với tháng trước và tăng 8,3% so với cùng kỳ. Chỉ có riêng ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,4% so với tháng trước và tăng 1% so với cùng kỳ.

3813-b1-2
NMLD Dung Quất vừa hoàn thành bảo dưỡng tổng thế sẽ nhanh chóng trở lại hoạt động và đẩy ngành dầu mỏ tinh chế tiếp tục tăng trưởng cao vào những tháng cuối năm 2020.

Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao trong tháng 10 so với cùng kỳ chủ yếu do có sự khởi sắc của các ngành sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế (tăng 22,6%). Mặt khác, các ngành chủ lực như sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 16,9%, sản xuất kim loại tăng 15,2%, sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 10,9%, sản xuất thiết bị điện tăng 10,6%. Đặc biệt, ngành Sản xuất máy móc, thiết bị (chưa được phân vào nhóm nào) cũng có mức tăng trưởng tới 20,2%.

Tính chung 10 tháng năm 2020, IIP ước tính tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước (thấp hơn so với mức tăng 9,5% của cùng kỳ năm 2019). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,2% (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,8%), đóng góp 3,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,2%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 8,1%, làm giảm 1,3 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể như: Khai thác quặng kim loại tăng 14,1%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,6%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,7%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7%; Sản xuất thuốc lá và than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế cùng tăng 6,7%; Sản xuất kim loại tăng 5,8%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,7%.

Một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 10,8%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 10%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 6%; sản xuất đồ uống giảm 5,3%; sản xuất trang phục giảm 4,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 3,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 1,5%.

Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục
Ngành sản xuất mô tô, xe máy có chỉ số IPP giảm liên tục trong nhiều tháng qua.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 10 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 25,3%; phân u rê tăng 9,3%; linh kiện điện thoại tăng 9,3%; thép thanh, thép góc tăng 7,6%; thuốc lá điếu tăng 6,8%; xăng dầu các loại tăng 6%; thép cán tăng 5,3%; alumin tăng 4%.

Bệnh cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: khí hóa lỏng LPG giảm 15,2%; dầu thô khai thác giảm 13,7%; bia giảm 13,1%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 10,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 10%; ô tô giảm 9,2%; xe máy giảm 7,9%; quần áo mặc thường giảm 6,1%...

Có thể thấy rằng, trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 nhưng sự chuyển dịch các ngành công nghiệp vẫn khá rõ nét. Trong đó, lấy công nghiệp chế biến chế tạo làm chủ lực, các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp phụ trợ dần nâng cao giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm công nghiệp quốc tế. Đặc biệt, công nghiệp nước ta đã thể hiện rõ nét khả năng hồi phục và linh hoạt trong bối cảnh diễn biến và ảnh hưởng mạnh bởi dịch Covid-19.

Thành Công

Dịch bệnh “hạ nhiệt”, sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm có tín hiệu lạc quan Dịch bệnh “hạ nhiệt”, sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm có tín hiệu lạc quan
Công nghiệp có hy vọng sớm phục hồi trong quý IV/2020 Công nghiệp có hy vọng sớm phục hồi trong quý IV/2020
Sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng trưởng cao nhất Sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng trưởng cao nhất
Những dấu hiệu phục hồi sản xuất công nghiệp Những dấu hiệu phục hồi sản xuất công nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 11:00