Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc

15:05 | 04/12/2020

258 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp tháng 11/2020 tiếp tục đà tăng trưởng của quý IV, đặc biệt ngành chế biến - chế tạo với mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của cả nền kinh tế.

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2020 ước tính tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mặc dù ngành khai khoáng giảm 6,2% nhưng các ngành còn lại đều tăng trưởng mạnh như ngành chế biến - chế tạo tăng 11,9%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4%, ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 5,3%.

quy-i-nam-2019-cong-nghiep-che-tao-thu-hut-fdi-lon-nhat-trong-cac-linh-vuc-kinh-te
Ngành sản xuất xe có động cơ liên tục giảm trong năm 2020.

Ngành công nghiệp chế biến - chế tạo đạt mức tăng cao trong tháng 11 với đóng góp của các ngành như: Sản xuất than cốc và sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 125%; sản xuất kim loại tăng 39%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 18,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 10,1%; sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 9,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,8%.

Tính chung 11 tháng năm 2020, IIP ước tính tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,7% (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,6%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4%; riêng ngành khai khoáng giảm 7,1% .

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 29,2%; sản xuất kim loại tăng 13,6%; khai thác quặng kim loại tăng 13,4%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 11,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,2%; khai thác than cứng và than non tăng 7,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy cùng tăng 7,5%.

Một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,8%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 10,3%; sản xuất xe có động cơ giảm 8,9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 6,8%; sản xuất đồ uống giảm 5,5%; sản xuất trang phục giảm 4,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 2,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 2,3%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: Ti vi tăng 23,6%; linh kiện điện thoại tăng 15,7%; thép cán tăng 13,4%; thép thanh, thép góc tăng 11,6%; xăng dầu các loại tăng 8,9%; phân u rê tăng 8,5%; than sạch tăng 7,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 6,3%.

Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp trong 11 tháng giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Khí hóa lỏng LPG giảm 13,9%; bia giảm 13,8%; dầu thô khai thác giảm 13,5%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 10,4%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 9,4%; xe máy giảm 8,2%; ô tô giảm 7,5%; quần áo mặc thường giảm 5,3%; giày, dép da giảm 2,5%.

Tùng Dương

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tỉnh Bắc Giang tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tỉnh Bắc Giang tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước
Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45