Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2020 ước tính tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mặc dù ngành khai khoáng giảm 6,2% nhưng các ngành còn lại đều tăng trưởng mạnh như ngành chế biến - chế tạo tăng 11,9%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4%, ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 5,3%.
![]() |
Ngành sản xuất xe có động cơ liên tục giảm trong năm 2020. |
Ngành công nghiệp chế biến - chế tạo đạt mức tăng cao trong tháng 11 với đóng góp của các ngành như: Sản xuất than cốc và sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 125%; sản xuất kim loại tăng 39%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 18,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 10,1%; sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 9,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,8%.
Tính chung 11 tháng năm 2020, IIP ước tính tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,7% (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,6%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4%; riêng ngành khai khoáng giảm 7,1% .
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 29,2%; sản xuất kim loại tăng 13,6%; khai thác quặng kim loại tăng 13,4%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 11,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,2%; khai thác than cứng và than non tăng 7,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy cùng tăng 7,5%.
Một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,8%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 10,3%; sản xuất xe có động cơ giảm 8,9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 6,8%; sản xuất đồ uống giảm 5,5%; sản xuất trang phục giảm 4,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 2,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 2,3%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: Ti vi tăng 23,6%; linh kiện điện thoại tăng 15,7%; thép cán tăng 13,4%; thép thanh, thép góc tăng 11,6%; xăng dầu các loại tăng 8,9%; phân u rê tăng 8,5%; than sạch tăng 7,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 6,3%.
Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp trong 11 tháng giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Khí hóa lỏng LPG giảm 13,9%; bia giảm 13,8%; dầu thô khai thác giảm 13,5%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 10,4%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 9,4%; xe máy giảm 8,2%; ô tô giảm 7,5%; quần áo mặc thường giảm 5,3%; giày, dép da giảm 2,5%.
Tùng Dương
-
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí: Cần những giải pháp mạnh tay!
-
Vượt qua dịch Covid-19, công nghiệp Việt Nam vẫn tăng trưởng
-
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2020
-
Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục
-
Dịch bệnh “hạ nhiệt”, sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm có tín hiệu lạc quan
-
Công nghiệp có hy vọng sớm phục hồi trong quý IV/2020
- Giá vàng hôm nay 28/1: Đồng USD phục hồi, giá vàng lao dốc
- Giới tỷ phú thế giới "đút túi" 3.900 tỷ USD trong đại dịch
- Nghi đại gia "núp" sau cá nhân doanh thu trăm tỷ đồng, ngành thuế nói gì?
- Thủ tướng chỉ đạo công tác điều hành giá năm 2021
- Ban hành nghị định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
- Thu nhập người Việt tăng nhanh, bùng nổ về nhu cầu mua ô tô trong tương lai
Giá vàng SJC
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Hà Nội | 56.050 | 56.570 |
HCM | 56.050 | 56.570 |
Đà Nẵng | 56.050 | 56.570 |
Cập nhật: 28/01/2021 10:01 |
Giá vàng AJC
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Hà Nội | 56.050 | 56.450 |
HCM | 56.050 | 56.450 |
Đà Nẵng | 56.050 | 56.450 |
Cập nhật: 28/01/2021 10:01 |
Giá vàng DOJI
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Hà Nội | 56.100 | 56.550 |
HCM | 56.100 | 56.550 |
Đà Nẵng | 56.100 | 56.550 |
Cập nhật: 28/01/2021 10:01 |
Giá vàng PNJ
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Hà Nội | 56.050 | 56.550 |
HCM | 56.050 | 56.550 |
Đà Nẵng | 56.050 | 56.550 |
Cập nhật: 28/01/2021 10:01 |
Giá vàng BTMC
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Hà Nội | 55.520 | 56.220 |
HCM | 55.520 | 56.220 |
Đà Nẵng | 55.520 | 56.220 |
Cập nhật: 28/01/2021 10:01 |
Giá vàng SBJ
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Hà Nội | 54.380 | 54.580 |
HCM | 54.380 | 54.580 |
Đà Nẵng | 54.380 | 54.580 |
Cập nhật: 28/01/2021 10:01 |