Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2025

07:00 | 01/11/2025

145 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sửa đổi quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; Chuyển từ 500 triệu phải báo cáo Cục Phòng chống rửa tiền; Tiêu chuẩn mới về xếp hạng tổ chức tín dụng… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2025.
Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2025

Sửa đổi quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư số 30/2025/TT-NHNN ngày 30/9/2025, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thông tư có hiệu lực từ ngày 18/11/2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều 7 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/4/2026.

Theo đó, Thông tư 30/2025 bổ sung quy định về xác thực danh tính khách hàng, yêu cầu cá nhân là công dân Việt Nam phải xuất trình căn cước công dân hoặc định danh điện tử mức độ 2; đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, phải có hộ chiếu, giấy tờ tương đương hoặc định danh điện tử mức độ 2 khi sử dụng dịch vụ.

Ngoài ra, Thông tư siết chặt trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc xử lý khiếu nại, tố giác hành vi vi phạm, đồng thời yêu cầu đảm bảo hệ thống thanh toán trực tuyến không bị gián đoạn quá 4 giờ/năm.

Nếu thời gian gián đoạn vượt 30 phút hoặc việc bảo trì không thông báo trước, đơn vị phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong vòng 4 giờ và gửi báo cáo chi tiết trong 3 ngày làm việc.

Văn bản này được kỳ vọng sẽ nâng cao an toàn, bảo mật và tính minh bạch trong hoạt động thanh toán điện tử, phù hợp với xu thế chuyển đổi số quốc gia…

Chuyển từ 500 triệu phải báo cáo Cục Phòng chống rửa tiền

Nội dung này được Ngân hàng Nhà nước ban hành tại Thông tư 27/2025/TT-NHNN. Cụ thể, điều 9 thông tư quy định chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử đến Cục Phòng, chống rửa tiền bằng dữ liệu điện tử gồm:

Giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước: các giao dịch có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử cùng ở Việt Nam.

Giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế: các giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một tổ chức tài chính tham gia ở ngoài Việt Nam thực hiện ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam có giá trị từ 1.000 USD trở lên hoặc tương đương bằng ngoại tệ khác.

Tuy nhiên, nếu đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính trung gian trong giao dịch chuyển tiền điện tử không phải thực hiện báo cáo như trên.

Từ 15/11, ngân hàng được giao, nhận vàng miếng

Ngày 15/11/2025, Thông tư số 33/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói và giao nhận kim khí quý, đá quý, chính thức có hiệu lực.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được phép giao, nhận vàng miếng theo hợp đồng mua, bán hoặc gia công. Việc giao nhận phải thực hiện theo đúng quy trình, có giấy tờ hợp pháp, niêm phong rõ ràng và chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng vàng miếng.

Thông tư cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn phân loại vàng làm ba nhóm: vàng trang sức - mỹ nghệ (hàm lượng từ 8 Kara trở lên), vàng miếng (có ký mã hiệu, thông số, tiêu chuẩn rõ ràng) và vàng nguyên liệu (dưới dạng thỏi, hạt, miếng). Bao bì vàng miếng phải được chống giả theo quy chuẩn của ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp được phép sản xuất vàng miếng.

Việc đóng gói và niêm phong được quy định: vàng miếng cùng chất lượng được đóng thành lô 100 hoặc bội số của 100 miếng (tối đa 500 miếng), vàng nguyên liệu đóng thành lô 5 hoặc bội số của 5 thỏi (tối đa 25 thỏi), trong hộp kim loại không gỉ, có niêm phong và ghi rõ thông tin kiểm nhận.

Tiêu chuẩn mới về xếp hạng tổ chức tín dụng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 10/9/2025 ban hành Thông tư 21/2025/TT-NHNN quy định về xếp hạng tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/11/2025.

Theo Thông tư, việc xếp hạng sẽ được thực hiện định kỳ hằng năm dựa trên các tiêu chí gồm an toàn vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, kết quả kinh doanh và khả năng thanh khoản. Quy định này nhằm đánh giá toàn diện sức khỏe tài chính của tổ chức tín dụng, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng và làm cơ sở để cơ quan quản lý áp dụng biện pháp giám sát phù hợp.

Kết quả xếp hạng được chia theo nhiều mức, là căn cứ quan trọng để cấp phép mở rộng mạng lưới, triển khai sản phẩm dịch vụ mới và quản lý rủi ro tín dụng. Các ngân hàng phải rà soát hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ để đáp ứng tiêu chí mới, góp phần nâng cao chất lượng toàn hệ thống.

Quy định xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội

Nghị định số 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, có hiệu lực từ ngày 30/11.

Theo quy định, cơ quan BHXH quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; áp dụng hoặc trình cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Hằng tháng, cơ quan BHXH quản lý trực tiếp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; tính số tiền người sử dụng lao động phải nộp bằng 0,03 %/ngày đối với số tiền chậm đóng, trốn đóng; thông báo với người sử dụng lao động để đối chiếu; tổ chức thu và quản lý theo quy định.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 07:45