Tin tức kinh tế ngày 6/9: CPI tháng 8 tăng 0,05%

19:49 | 06/09/2025

55 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu kiểm soát chặt giá vàng, giá USD; CPI tháng 8 tăng 0,05%; Sản xuất công nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/9.
Tin tức kinh tế ngày 6/9: CPI tháng 8 tăng 0,05%

Giá vàng tiếp tục tăng sốc

Sáng ngày 6/9, giá vàng tiếp tục tăng không ngừng nghỉ và phá vỡ kỷ lục của chính mình.

Theo đó, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp niêm yết dao động từ 133,9 - 135,4 triệu đồng/lượng, tăng thêm 1 triệu đồng/lượng cả 2 chiều mua, bán. Tương tự, giá vàng nhẫn cũng tiếp tục lập kỷ lục mới tại nhiều doanh nghiệp kinh doanh vàng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 127,8 - 130,8 triệu đồng/lượng (mua - bán); PNJ và DOJI cùng giao dịch quanh 127,7 - 130,7 triệu đồng/lượng; Công ty SJC niêm yết 127,7 - 130,2 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày hôm qua, giá vàng nhẫn tăng trung bình 1 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay sáng nay đã vọt lên ngưỡng 3.585 USD/ounce, tăng hơn 40 USD so với phiên liền trước.

Thủ tướng yêu cầu kiểm soát chặt giá vàng, giá USD

Ngày 6/9, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2025, thảo luận về nhiều nội dung quan trọng.

Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, Thủ tướng yêu cầu ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khoá mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm.

Trong đó, về chính sách tiền tệ, Thủ tướng yêu cầu phải kiểm soát tỉ giá kịp thời, linh hoạt, hiệu quả; kiểm soát lãi suất ổn định và hệ thống ngân hàng phấn đấu tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, chia sẻ với người dân, doanh nghiệp, đất nước.

"Kiểm soát giá vàng, giá USD theo các công cụ đã có, các cơ quan quyết định theo thẩm quyền, nếu cần gì, thiếu gì thì phải kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ", Thủ tướng yêu cầu.

Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng phải hướng dòng tiền vào sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống nhân dân, kiểm soát tín dụng, không để dòng tiền đi vào đầu cơ; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các ngân hàng chỉ huy động mà không cho vay hoặc cho vay ít.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng

Số liệu được Cục Thống kê (Bộ Tài chính) công bố, sản xuất công nghiệp tháng 8/2025 tiếp tục đà tăng trưởng. Cụ thể, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 8 ước tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2025, IIP tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo đã đạt mức tăng trưởng 2 con số, tăng 100% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,5%), đóng góp 8,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,1% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,2%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,9% (cùng kỳ năm 2024 tăng 11,7%), đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,1% (cùng kỳ năm 2024 giảm 6,5%), làm giảm 0,2 điểm phần trăm.

8 tháng, Việt Nam hút hơn 26 tỷ USD vốn FDI

Theo báo cáo của Cục Thống kê (Bộ Tài chính) sáng 6/9, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/8 đạt 26,14 tỷ USD, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, vốn đăng ký cấp mới có 2.534 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 11,03 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước về số dự án và giảm 8,1% về số vốn đăng ký.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 6,53 tỷ USD, chiếm 59,2% tổng vốn đăng ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 2,37 tỷ USD, chiếm 21,5%; các ngành còn lại đạt 2,13 tỷ USD, chiếm 19,3%.

Trong số 78 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 8 tháng năm 2025, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 3,06 tỷ USD, chiếm 27,8% tổng vốn đăng ký cấp mới.

Tiếp đến là Trung Quốc 2,65 tỷ USD, chiếm 24%; Thụy Điển 1 tỷ USD, chiếm 9,1%; Nhật Bản 877,9 triệu USD, chiếm 8%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) 786,4 triệu USD, chiếm 7,1%; Đài Loan (Trung Quốc) 745,6 triệu USD, chiếm 6,8%; Mỹ 433,7 triệu USD, chiếm 3,9%.

CPI tháng 8 tăng 0,05%

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), so với tháng trước, CPI tháng 8/2025 tăng 0,05% (khu vực thành thị tăng 0,08%; khu vực nông thôn tăng 0,02%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm hàng tăng giá, 3 nhóm hàng giảm giá. Nguyên nhân chủ yếu là do giá nhà ở thuê và ăn uống ngoài gia đình tăng. Mức tăng không đáng kể này đã góp phần quan trọng đưa các mức tăng CPI của tháng 8/2025 so với các mốc thời gian khác cũng ở xu thế ổn định.

Tính bình quân 8 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,25% so với cùng kỳ. Các mức tăng này cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát đang được kiểm soát tốt. Khả năng đạt mục tiêu kiểm soát CPI tăng dưới 4,5% là hoàn toàn có thể.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16759 17335
CAD 18148 18424 19038
CHF 31947 32328 32972
CNY 0 3470 3830
EUR 29759 30031 31056
GBP 33786 34174 35106
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14456 15037
SGD 19693 19974 20495
THB 731 794 847
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:45