Tin tức kinh tế ngày 7/10: Chứng khoán Việt Nam chạm mốc 11 triệu tài khoản

20:35 | 07/10/2025

49 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chứng khoán Việt Nam chạm mốc 11 triệu tài khoản; Việt Nam dẫn đầu khu vực Đông Á - Thái Bình Dương về tăng trưởng; Sản xuất công nghiệp tăng trưởng ở cả 34 địa phương… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10.
Tin tức kinh tế ngày 7/10: Chứng khoán Việt Nam chạm mốc 11 triệu tài khoản

Giá vàng tăng mạnh

Mở cửa phiên sáng nay (7/10), giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh thêm 500.000 đồng mỗi lượng, hiện đã đang giao dịch ở mức 140,6 triệu đồng.

Tại thời điểm 9 giờ 20 phút, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Công ty Doji cùng niêm yết từ 138,6-140,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), còn Công ty Phú Quý thông báo giá vàng niêm yết từ 138-140,6 triệu đồng/lượng, cùng tăng 500.000 đồng/lượng so với lần điều chỉnh gần nhất vào ngày 6/10.

Tương tự, giá vàng nhẫn trong sáng 7/10 cũng đi lên. Theo đó, giá vàng nhẫn tại Công ty Phú Quý giao dịch từ 135,1-138,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng/lượng. Tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn vẫn giao dịch từ 135,3-138,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, kim loại vàng giao dịch quanh ngưỡng 3.965 USD/ounce, tăng 33 USD so với cùng thời điểm phiên trước.

Chứng khoán Việt Nam chạm mốc 11 triệu tài khoản

Theo số liệu từ Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC), thị trường trong nước tăng thêm 289.653 tài khoản cá nhân trong tháng 9 - mức cao nhất trong một năm qua, nâng tổng số lên 10,98 triệu đơn vị, xấp xỉ 10% dân số.

Mức tăng này cao hơn 13% so với tháng 8, cho thấy sức quan tâm của nhà đầu tư cá nhân vẫn duy trì khả quan giữa bối cảnh thị trường điều chỉnh. Nhóm tổ chức trong nước tăng thêm 105 tài khoản. Trong khi đó, khối ngoại tăng 268 đơn vị, nâng tổng số tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài lên 49.322 tại thời điểm cuối quý III.

Tính chung 9 tháng đầu năm, nhà đầu tư cá nhân trong nước đã gia tăng khoảng 1,74 triệu tài khoản, tương ứng trung bình 194.000 tài khoản mỗi tháng. Đến cuối tháng 9, tổng số tài khoản chứng khoán trên toàn thị trường đạt hơn 11,04 triệu đơn vị.

Hơn 15.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp được mua lại trong tuần qua

Theo báo cáo thị trường trái phiếu doanh nghiệp tuần từ ngày 29/9 - 3/10 của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA), hoạt động phát hành tiếp tục duy trì nhịp độ ổn định với 10 đợt phát hành được ghi nhận, đạt tổng giá trị 15.476 tỷ đồng.

Tính chung từ đầu năm 2025, tổng giá trị phát hành đạt 413.361 tỷ đồng, trong đó có 24 đợt phát hành ra công chúng với giá trị 48.284 tỷ đồng, chiếm 11,7% tổng lượng phát hành, và 330 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 365.078 tỷ đồng, chiếm 88,3%.

Song song với hoạt động phát hành, doanh nghiệp cũng đẩy mạnh mua lại trái phiếu trước hạn. Riêng trong tuần qua, tổng giá trị mua lại đạt 15.218 tỷ đồng, nâng lũy kế từ đầu năm lên 224.908 tỷ đồng, tăng 52,4% so với cùng kỳ năm 2024. Nhóm ngân hàng tiếp tục dẫn đầu với 65,3% tổng giá trị mua lại (tương đương khoảng 146.790 tỷ đồng).

Việt Nam dẫn đầu khu vực Đông Á - Thái Bình Dương về tăng trưởng

Báo cáo Cập nhật Kinh tế Đông Á và Thái Bình Dương của WB (ấn bản tháng 10/2025) dự báo tăng trưởng của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đạt 4,8% trong năm nay, giảm nhẹ so với mức 5% trong năm 2024.

Việt Nam dẫn đầu khu vực với mức tăng trưởng 6,6%, tiếp theo là Mông Cổ (5,9%) và Philippines (5,3%). Trung Quốc, Cambodia và Indonesia dự kiến đều tăng trưởng ở mức 4,8%, trong khi các quốc đảo Thái Bình Dương dự kiến tăng 2,7% và Thái Lan 2%.

9 tháng, sản xuất công nghiệp tăng trưởng ở cả 34 địa phương

Số liệu vừa được Cục Thống kê (Bộ Tài chính) công bố, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý III/2025 ước tăng 10% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,2%; ngành khai khoáng tăng 8,2%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,8% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,3%.

Tính chung 9 tháng năm 2025, IIP ước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,4%); trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,4% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,6%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,1% (cùng kỳ năm 2024 tăng 10,8%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,8% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,7%); ngành khai khoáng tăng 0,1% (cùng kỳ năm 2024 giảm 6,9%).

Cục Thống kê cũng ghi nhận, chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở cả 34 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
NL 99.99 13,960 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960 ▼20K
Trang sức 99.9 14,220 ▼20K 14,950 ▲10K
Trang sức 99.99 14,230 ▼20K 14,960 ▲10K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17500
CAD 18259 18535 19150
CHF 32502 32886 33531
CNY 0 3470 3830
EUR 29939 30212 31237
GBP 33884 34273 35205
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14638 15222
SGD 19706 19988 20506
THB 728 791 845
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26181 26376
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26154 26154 26376
AUD 16833 16933 17863
CAD 18438 18538 19552
CHF 32750 32780 34354
CNY 0 3672.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30115 30145 31871
GBP 34182 34232 36003
HKD 0 3390 0
JPY 166.82 167.32 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14745 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19858 19988 20720
THB 0 757.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 17:00