Hơn 45% đăng ký nhưng không hoạt động: "Doanh nghiệp ma"?

15:53 | 10/04/2019

297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) gửi Thủ tướng, tính đến năm 2018 Việt Nam có 1,3 triệu doanh nghiệp đã đăng ký thành lập. Tuy nhiên, chỉ có hơn 715.000 doanh nghiệp hoạt động, chiếm tỷ lệ 55%, số còn lại 45% doanh nghiệp thành lập nhưng không hoạt động, hay được gọi là "doanh nghiệp ma". 

Như vậy, sự chênh lệch khá lớn giữa nhóm doanh nghiệp thành lập, đăng ký thành lập với doanh nghiệp chính thức, khiến lo ngại khu vực doanh nghiệp thành lập nhưng không hoạt động, khai lập doanh nghiệp nhưng thực chất là các doanh nghiệp trục lợi chính sách, "doanh nghiệp ma", chạy hóa đơn, hoàn thuế.

Hơn 45% đăng ký nhưng không hoạt động:
Theo báo cáo của Bộ KH&ĐT, hơn 45% số doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không hoạt động

Như vậy, có thể nói hơn 585.000 doanh nghiệp có thành lập nhưng không hoạt động, đây là con số khá lớn, tương ứng tỷ lệ 45% số doanh nghiệp đăng ký.

Theo Bộ KH&ĐT, năm 2018, cả nước có hơn 13.200 doanh nghiệp thành lập mới. Đây là 1 trong 4 năm có số doanh nghiệp lập mới tăng rất cao. Các doanh nghiệp thành lập mới chủ yếu trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, bất động sản, dịch vụ du lịch....

Tuy nhiên, một điều đáng lo lắng là tỷ lệ doanh nghiệp phá sản, chết lâm sàng đang ngày một gia tăng. Theo Bộ KH&ĐT, năm 2018 cả nước có hơn 61.700 doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động, trong đó chính thức dừng hoạt động là hơn 16.300 doanh nghiệp, tăng trên 34% so với cùng kỳ năm 2017.

Theo Bộ KH&ĐT, số doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh năm 2018 đạt hơn 45.400 doanh nghiệp, tăng gần 17% so với năm 2017. Chiếm trên 70% số doanh nghiệp phá sản, chết lâm sàng tại Việt Nam.

Về phân loại doanh nghiệp, Bộ KH&ĐT cho biết, số doanh nghiệp quy mô vừa tại Việt Nam tăng lên từ 2,52% (năm 2016) lên 3,67% (năm 2017). Số doanh nghiệp quy mô nhỏ cũng gia tăng từ hơn 25,6% số doanh nghiệp tăng lên con số hơn 30,8% (năm 2017). Trong khi đó, số doanh nghiệp siêu nhỏ có xu hướng giảm đi từ 71,8% xuống còn 65,5%.

Về khu vực DN Nhà nước, Bộ KH&ĐT khẳng định, sau khi sắp xếp, cổ phần hóa, so sánh giữa khối doanh nghiệp cổ phần hóa do Nhà nước năm giữ 50% vốn và khối doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn, các chỉ tiêu của doanh nghiệp cổ phần hóa đều cao hơn.

Cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn/doanh thu; tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần đều cao hơn so với khối doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.

Theo Dân trí

Bộ Công Thương hoàn tất chương trình phòng vệ thương mại
Hà Nội: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trực tuyến giúp nâng Chỉ số PCI
Thép Việt trong cuộc chiến thị phần khốc liệt
Đề xuất miễn phí sử dụng đất 50 năm cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Sử dụng điện tiết kiệm trong doanh nghiệp: Từ ý thức đến hành động
Thuế kinh doanh online và pháp lý thời đại số
Doanh nghiệp dệt may đối mặt với cạnh tranh gay gắt
Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp 'rởm' lừa đảo chạy trường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 05:00