Tin tức kinh tế ngày 2/8: Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD

21:23 | 02/08/2023

4,072 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD; Gần 800 doanh nghiệp BĐS giải thể từ đầu năm 2023; Sẽ xuất khẩu 2 triệu liều vaccine phòng dịch tả lợn châu Phi sang Philippines, Indonesia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/8.
Tin tức kinh tế ngày 2/8: Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD
Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước nhích nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều giảm với vàng giao ngay giảm 15,2 USD xuống 1.950,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng nhích nhẹ và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC được chiều chỉnh tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều. Với mức điều chỉnh này, vàng SJC đang mua vào mức 66,75 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,37 triệu đồng/lượng.

Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD

Tính từ đầu năm đến 15/7, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chỉ đạt 236,81 tỷ USD, giảm 14,8%.

Mức suy giảm này tương ứng với mức giảm 41,19 tỷ USD so với cùng kỳ 2022.

Với kết quả trên, các doanh nghiệp FDI chiếm 68,5% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sụt giảm của cả nước (cả nước giảm 60,15 tỷ USD).

Sẽ xuất khẩu 2 triệu liều vaccine phòng dịch tả lợn châu Phi sang Philippines, Indonesia

Ông Nguyễn Văn Long, Cục trưởng Cục Thú y cho biết, Philippines đã nhập khẩu 300.000 liều vaccine phòng bệnh dịch tả lợn châu Phi của Việt Nam và đang sử dụng. Từ nay đến tháng 10, Việt Nam sẽ xuất khẩu 2 triệu liều vaccine cho Philippines và Indonesia.

Ông Nguyễn Văn Long đánh giá, vaccine phòng bệnh dịch tả lợn châu Phi không chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nước mà đã xuất khẩu sang các thị trường. Khi đã xuất khẩu sang nhiều nước và có kết quả sử dụng tốt thì sẽ cơ hội thuận lợi cho mở rộng thương mại vaccine dịch tả lợn châu Phi của Việt Nam.

7 tháng năm 2023: Hà Nội thu hút gần 2,3 tỷ USD vốn FDI

Theo UBND thành phố Hà Nội, trong tháng 7, thành phố Hà Nội có 37 dự án FDI được cấp phép mới với tổng vốn đăng ký đạt 22,2 triệu USD; 18 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với số vốn đăng ký tăng thêm đạt 24,5 triệu USD; 1 dự án điều chỉnh giảm vốn 40 triệu USD (Dự án Nhà máy sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử Meiko tại Khu công nghiệp Quang Minh); nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần cổ phần 19 lượt, đạt 10,4 triệu USD.

Tính chung 7 tháng năm 2023, thành phố thu hút 2,282 tỷ USD vốn FDI; trong đó: Đăng ký cấp mới 233 dự án với số vốn đạt 97,5 triệu USD; 108 dự án bổ sung tăng vốn đầu tư với 193,5 triệu USD; 190 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đạt 1,991 tỷ USD (trong đó 1 lượt giao dịch của Nhà đầu tư Nhật Bản Sumitomo mua cổ phiếu của VPBank trên sàn giao dịch chứng khoán với giá trị giao dịch đạt 1.500 triệu USD).

Gần 800 doanh nghiệp BĐS giải thể từ đầu năm 2023

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong 7 tháng năm 2023, cả nước có 89.600 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 834.300 tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký 588.900 lao động, tăng 0,2% về số doanh nghiệp, giảm 17,1% về vốn đăng ký và giảm 5,2% về số lao động so với cùng kỳ năm trước.

Trong số các doanh nghiệp thành lập mới và giải thể trong 7 tháng năm 2023, lĩnh vực kinh doanh bất động sản có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm nhiều nhất so với cùng kỳ năm 2022 với 2.622 doanh nghiệp, giảm 56,2%. Lĩnh vực này cũng có 756 doanh nghiệp giải thể, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng cao nhất trong các ngành.

Tin tức kinh tế ngày 1/8: Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định

Tin tức kinh tế ngày 1/8: Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định

Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định; Xuất khẩu nông lâm thủy sản 7 tháng đầu năm thu về hơn 29 tỷ USD; Giá xăng dầu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 22:00