Tin tức kinh tế ngày 1/8: Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định

21:12 | 01/08/2023

6,532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định; Xuất khẩu nông lâm thủy sản 7 tháng đầu năm thu về hơn 29 tỷ USD; Giá xăng dầu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/8.
Tin tức kinh tế ngày 1/8: Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định
Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt bật tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay nhích nhẹ với vàng giao ngay tăng 4,4 USD lên 1.965,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,65-67,25 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng mua vào so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,25 triệu đồng/lượng, không đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Giá xăng dầu tăng mạnh

Theo quyết định của liên Bộ Tài chính - Công Thương, từ 15h hôm nay, giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng mạnh từ 1.110 đồng - 1.170 đồng/lít đưa giá xăng RON95 bán lẻ lên 23.960 đồng/lít trong khi dầu diesel bán lẻ có giá bán mới 20.610 đồng/lít.

Giá bán lẻ mới của xăng RON95 là lên 23.960 đồng/lít sau khi tăng 1.170 đồng/lít. Xăng E5RON92 bán lẻ tăng 1.160 đồng/lít, lên 22.790 đồng/lít. Dầu diesel loại 0,05S bán lẻ tăng 1.110 đồng, lên 20.260 đồng/lít.

Tại kỳ điều hành này, liên Bộ tiếp tục dừng trích lập vào Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu ổn định

Sáng 1/8, S&P Global công bố báo cáo chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 7/2023.

Báo cáo của S&P Global nhận định, tháng đầu quý III/2023 chứng kiến ngành sản xuất của Việt Nam vẫn nằm trong vùng suy giảm, nhưng đã có những dấu hiệu cho thấy sự ổn định. Sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm giảm chậm hơn, trong khi niềm tin kinh doanh đã tăng.

Cụ thể, PMI ngành sản xuất Việt Nam đã tăng lên 48,7 điểm trong tháng 7, so với mức 46,2 điểm của tháng 6. Kết quả lần này cho thấy các điều kiện hoạt động đã suy giảm tháng thứ năm liên tiếp, mặc dù lần suy giảm này chỉ là nhẹ và là nhẹ nhất trong thời kỳ này.

Hà Nội thu ngân sách tăng 20,8%

Theo UBND thành phố Hà Nội, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 7 tháng năm 2023 ước thực hiện 253,2 nghìn tỷ đồng, đạt 71,7% dự toán pháp lệnh năm và tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong số đó, thu nội địa 238,3 nghìn tỷ đồng, đạt 73,6% dự toán và tăng 23,5% so cùng kỳ với năm 2022; thu từ dầu thô 1,9 nghìn tỷ đồng, đạt 92,2% và tăng 12,9%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 13 nghìn tỷ đồng, đạt 48,1% và giảm 12,9%.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản 7 tháng đầu năm thu về hơn 29 tỷ USD

Báo cáo tình hình xuất khẩu nông sản tháng 7 và 7 tháng đầu năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, kim ngạch xuất khẩu tháng 7, ước đạt 4,62 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 29,13 tỷ USD, giảm 9,1%. Trong đó, giá trị xuất khẩu nhóm thủy sản đạt 4,95 tỷ USD, giảm 25,4%; lâm sản 7,79 tỷ USD, giảm 25,5%; nguyên liệu đầu vào sản xuất đạt 1,13 tỷ USD, giảm 25,1%.

Riêng nhóm nông sản đạt gần 14,99 tỷ USD, tăng 13,2 %, trong đó xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất.

Bộ Công Thương yêu cầu cân đối xuất khẩu gạo và tiêu dùng nội địa

Trước bối cảnh tình hình xuất khẩu gạo phức tạp, một số nước (Ấn Độ, UAE, Nga) cấm xuất khẩu gạo, Bộ Công Thương vừa có văn bản chỉ đạo về công tác này.

Bộ Công Thương đề nghị Hiệp hội và Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nghiêm túc quy định tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo; thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP, đảm bảo cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, góp phần bình ổn giá thóc, gạo tại thị trường trong nước.

Lãnh đạo Bộ Công Thương cũng yêu cầu Hiệp hội lương thực và các thương nhân báo cáo tình hình lượng thóc, gạo tồn kho; tình hình ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định số 107/2018/NĐCP nêu trên.

Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm

Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm

Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm; Đã hoàn gần 57.000 tỷ đồng thuế VAT; Cả nước có hơn 85.200 lao động đi làm việc nước ngoài trong 7 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:45