Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm

20:45 | 31/07/2023

5,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm; Đã hoàn gần 57.000 tỷ đồng thuế VAT; Cả nước có hơn 85.200 lao động đi làm việc nước ngoài trong 7 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/7.
Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm
Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng ngày đầu tuần có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 1,7 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên 1.961,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55-67,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên giao dịch trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,25 triệu đồng/lượng, không đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Đã hoàn gần 57.000 tỷ đồng thuế VAT

Thông tin từ Tổng cục Thuế cho thấy tính đến cuối tháng 6, cơ quan thuế ban hành 8.034 quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT) với tổng số tiền thuế hoàn là 56.562 tỷ đồng, bằng 30,4% so với dự toán hoàn thuế VAT năm 2023 đã được Quốc hội thông qua (186.000 tỷ đồng) và bằng 87% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, hoàn cho xuất khẩu là 7.277 quyết định với tổng số tiền được hoàn là 45.605 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,6% tổng số đã hoàn, bằng 79% so với cùng kỳ năm 2022; Hoàn cho dự án đầu tư là 422 quyết định với tổng số tiền được hoàn là 10.749 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19% tổng số đã hoàn, bằng 156% so với cùng kỳ năm 2022; Hoàn cho trường hợp khác là 335 quyết định với tổng số tiền được hoàn là 208 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,4% tổng số đã hoàn, bằng 74% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất 6 năm

Dữ liệu sơ bộ của Tổng cục Thống kê cho thấy xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 7/2023 giảm xuống mức thấp nhất trong gần 6 năm qua, đạt 80.000 tấn, với kim ngạch 317 triệu USD, giảm 43,1% về lượng và giảm 1,7% về kim ngạch so với tháng 6/2023.

So với cùng kỳ tháng 7/2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm 32,1% về lượng, nhưng tăng 37,4% về kim ngạch.

Tính chung 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,09 triệu tấn, với trị giá 2,76 tỷ USD, giảm 6% về lượng, nhưng tăng 6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Cả nước có hơn 85.200 lao động đi làm việc nước ngoài trong 7 tháng

Theo số liệu mới nhất của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, trong 7 tháng đầu năm 2023, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 85.224 lao động (trong đó có 29.712 lao động nữ), đạt 77,47% kế hoạch năm.

Nhật Bản là thị trường tiếp nhận nhiều lao động nhất với 41.139 lao động, tiếp theo là Đài Loan (Trung Quốc) 36.956 lao động, Hàn Quốc 1.799 lao động, Trung Quốc 1.024 lao động, Singapore 800 lao động, Hungary 802 lao động, Romania 537 lao động và các thị trường khác.

Giá xăng trong nước ngày mai có khả năng tăng mạnh

Lãnh đạo một số doanh nghiệp xăng dầu cho hay, do giá xăng dầu thế giới và giá xăng nhập gần đây có xu hướng đi lên nên giá bán lẻ xăng dầu trong nước tại kỳ điều hành chiều mai (1/8) nhiều khả năng tăng.

Nếu cơ quan quản lý không tác động đến Quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng có thể tăng ở mức 920-1.320 đồng/lít. Còn giá các loại dầu có khả năng tăng ở mức thấp hơn, từ 510-1.020 đồng/lít.

Trong trường hợp liên Bộ Công Thương - Tài chính trích Quỹ bình ổn, giá bán lẻ xăng dầu trong nước vào ngày mai có thể tăng mạnh hơn.

Tin tức kinh tế ngày 30/7:  7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 30/7: 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD

7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD; Giá gạo xuất khẩu tăng vọt; Sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,514 16,534 17,134
CAD 18,265 18,275 18,975
CHF 27,556 27,576 28,526
CNY - 3,451 3,591
DKK - 3,580 3,750
EUR #26,515 26,725 28,015
GBP 31,390 31,400 32,570
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 161.09 161.24 170.79
KRW 16.54 16.74 20.54
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,269 2,389
NZD 15,035 15,045 15,625
SEK - 2,283 2,418
SGD 18,247 18,257 19,057
THB 638.33 678.33 706.33
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 20:45