Doanh nghiệp dệt may đối mặt với cạnh tranh gay gắt

09:00 | 08/04/2019

1,637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Lê Tiến Trường - Tổng Giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) nhấn mạnh, muốn trụ vững và phát triển, doanh nghiệp ngành dệt may buộc phải tập trung vào 3 yếu tố quan trọng là tăng năng suất; đầu tư dần cho tự động hóa; chọn đơn hàng cao cấp, hàng kỹ, có giá gia công cao.

Tiếp nối thành công năm 2018 (kim ngạch xuất khẩu gần 29 tỷ USD, tăng hơn 14% so với năm 2017), ngành dệt may xuất khẩu trong những tháng đầu năm 2019 tăng trưởng trong tình hình đơn hàng tương đối tốt.

Hiệu ứng tăng trưởng của ngành dệt may đang tiếp diễn tích cực, khi kết thúc quý I/2019, xuất khẩu hàng dệt may đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thị trường Mỹ chiếm 46,6%, đạt 2,14 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 577,89 triệu USD, tăng 7,6%; thị trường EU chiếm 12,1%, đạt 556,61 triệu USD, tăng 3,1%.

doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gat
Năm 2019, ngành dệt may đặt mục tiêu xuất khẩu 40 tỷ USD, tăng gần 11% so với năm 2018

Theo đánh giá của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, hiện nay, đơn hàng đến với các doanh nghiệp may Việt Nam đang ổn định theo chiều hướng tăng trưởng từ 8-10% so với cùng kỳ năm 2018. Nhiều doanh nghiệp đã có đủ đơn hàng sản xuất tới quý II, quý III/2019.

Đại diện Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG cho biết, đơn hàng may mặc xuất khẩu cho năm 2019 của công ty đã gần đủ từ cuối năm 2018. Với riêng thị trường Mỹ, năm 2019, Văn phòng đại diện của TNG tại New York đang phát huy hiệu quả tốt từ việc ký kết được các hợp đồng rất lớn từ các khách nổi tiếng như Nike, A&F, GIII.

Trước những thông tin tốt đối với ngành dệt may, lãnh đạo ngành vẫn cho rằng năm 2019 vẫn là năm khó lường khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung chưa có hồi kết.

Cùng với đó, hiện mức lương công nhân may Việt Nam trung bình 300 USD/tháng, cao thứ hai (chỉ đứng sau Trung Quốc) trong nhóm 10 nước xuất khẩu lớn nhất trong ngành may mặc xuất khẩu nên ngành đang phải cạnh tranh gay gắt với đối thủ về vấn đề này.

Trước tình hình trên, Tổng Giám đốc Vinatex Lê Tiến Trường cho rằng, muốn trụ vững và phát triển, doanh nghiệp ngành may buộc phải tập trung vào 3 yếu tố quan trọng là: tăng năng suất; đầu tư dần cho tự động hóa để giảm nhân công; chọn đơn hàng cao cấp, hàng kỹ, có giá gia công cao, dựa vào lợi thế tay nghề công nhân kỹ thuật cao của chúng ta.

“Với 3 trọng tâm trên, các doanh nghiệp may Việt Nam vẫn đang trong tầm kiểm soát tốt. Không những vậy, điều kiện sản xuất xanh - sạch, đảm bảo các yếu tố an toàn môi trường, an sinh xã hội cũng là một lợi thế của ngành dệt may Việt Nam để các đối tác lựa chọn”, ông Lê Tiến Trường khẳng định.

Năm 2019, ngành dệt may đặt mục tiêu xuất khẩu 40 tỷ USD, tăng gần 11% so với năm 2018, thặng dư thương mại 20 tỷ USD, trong đó, riêng may mặc dự kiến về đích khoảng 32 tỷ USD. Đây được xem là một mục tiêu lớn nhưng cũng thể hiện quyết tâm của ngành trong việc vươn lên, ghi dấu ấn mạnh mẽ trong thị trường khu vực cũng như thế giới.

Lê Minh

doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gatSản xuất vải vẫn là “điểm nghẽn” của ngành dệt may
doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gatCPTPP và EVFTA: Doanh nghiệp dệt may chủ động đón cơ hội
doanh nghiep det may doi dau voi canh tranh gay gatDệt may Việt Nam giữa xung đột thương mại Trung - Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,271 18,281 18,981
CHF 27,393 27,413 28,363
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,286 26,496 27,786
GBP 30,973 30,983 32,153
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.15 160.3 169.85
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 634.19 674.19 702.19
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 21:00