Đề xuất miễn phí sử dụng đất 50 năm cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

14:48 | 08/04/2019

341 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo sẽ được miễn phí sử dụng đất trong 50 năm, 50% thuế thu nhập cá nhân… Đó là đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới đây với mục đích tạo "cú huých" mới thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam.    
bo ke hoach va dau tu de xuat doanh nghiep khoi nghiep sang tao duoc mien phi su dung dat 50 namBộ KH&ĐT chỉ rõ 3 thông tư "làm khó" doanh nghiệp
bo ke hoach va dau tu de xuat doanh nghiep khoi nghiep sang tao duoc mien phi su dung dat 50 namTìm giải pháp đột phá cho khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam
bo ke hoach va dau tu de xuat doanh nghiep khoi nghiep sang tao duoc mien phi su dung dat 50 nam100 trí thức người Việt tham gia kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo

Tại dự thảo Đề án “Thành lập Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia", Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị một số biện pháp khuyến khích, ưu đãi vượt trội cho Trung tâm đổi mới sáng tạo và các bên liên quan trực tiếp để tạo thuận lợi tối đa cho nghiên cứu phát triển, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

Với Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia và Quỹ Hỗ trợ đổi mới sáng tạo quốc gia, dự thảo đề xuất các ưu đãi như được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong tối đa 50 năm trong Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, được miễn toàn bộ chi phí liên quan đến đất, bao gồm cả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng; không phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án.

bo ke hoach va dau tu de xuat doanh nghiep khoi nghiep sang tao duoc mien phi su dung dat 50 nam

Được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo như ưu đãi quy định tại Quyết định số 53/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Bên cạnh đó được các cơ quan nhà nước ưu tiên đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ, giới thiệu công nghệ, tư vấn doanh nghiệp, tổ chức sự kiện truyền thông, nghiên cứu khoa học từ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức khác có liên quan.

Dự thảo cũng nêu rõ doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo được giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, ngang bằng mức ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân nhân lực công nghệ cao làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Nghị quyết 41 của Chính phủ năm 2016.

Ngoài ra, được nhận tài trợ nghiên cứu và phát triển từ các chương trình tài trợ nghiên cứu của Chính phủ và các tổ chức trong nước và nước ngoài. Được đào tạo, huấn luyện và tư vấn về huy động vốn, quản lý kinh doanh, marketing, thương mại hóa và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

Ngoài ra dự thảo cũng đề xuất hàng loạt ưu đãi, khuyến khích với đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị nhập khẩu để lắp đặt, tạo thành các phương tiện phục vụ nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (ví dụ như phòng thí nghiệm, thiết bị chế tạo sản phẩm mẫu, hệ thống mô phỏng...). Miễn tất cả các thủ tục hành chính đối với xây dựng, lắp đặt các thiết bị tại Trung tâm để phục vụ cho việc cung cấp các dịch vụ thuộc chức năng của Trung tâm.

Được hưởng các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân (nếu đáp ứng được điều kiện về trình độ, kinh nghiệm) như Trung tâm.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang lấy ý kiến góp ý dự thảo tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:45