Thép Việt trong cuộc chiến thị phần khốc liệt

16:00 | 09/04/2019

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cùng với sức ép cạnh tranh từ thị trường trong nước do cung vượt quá cầu, những doanh nghiệp xuất khẩu thép liên tục phải đối mặt với các vụ kiện quốc tế. Nguyên nhân bởi thép là một mặt hàng sản xuất cơ bản của rất nhiều nước, được coi là vấn đề an ninh quốc gia và tình trạng dư cung trên toàn cầu đang trở nên cấp bách.

“So găng trên sân nhà”

Nhiều năm trở lại đây, các doanh nghiệp thép luôn phải ở trong tình trạng sẵn sàng với cuộc đua thị phần bởi nguồn cung thép mỗi năm một lớn, trong khi đó nhu cầu thị trưởng không mở rộng thêm nhiều.

Chia sẻ về mức độ cạnh tranh của ngành thép, ông Lê Việt, Tổng Giám đốc Công ty Tôn Phương Nam từng chỉ ra rằng, sản lượng tôn mạ trong nước đạt 5 triệu tấn, trong khi nhu cầu chỉ ở mức 2 triệu tấn/năm. Mặt khác, tôn mạ nhập khẩu từ Trung Quốc lớn với giá rẻ, sản lượng lớn đang cạnh tranh khốc liệt với tôn Việt Nam.

thep viet trong cuoc chien thi phan khoc liet
Doanh nghiệp thép luôn ở trong tình trạng sẵn sàng với cuộc đua thị phần

Mặc dù cung đã vượt cầu rất xa, các đơn vị tôn thép mạ vẫn tiếp tục đầu tư tăng công suất ở khu vực phía Nam và phía Bắc, dẫn tới bất ổn về mặt tài chính của một số doanh nghiệp, buộc họ phải bán sản phẩm dưới giá thành để có tiền trả nợ cho ngân hàng, gây nên cạnh tranh ngày càng ngay gắt trên thị trường tôn mạ Việt Nam.

Trong khi đó, giá thép xây dựng trong nước cũng diễn biến phức tạp và sự gia tăng sản lượng của các nhà sản xuất thép trong nước đang làm thay đổi cơ cấu cán cân cung cầu so với trước đây.

Đồng thời, các chính sách của Nhà nước đối với nhập khẩu sắt thép vụn theo hướng không có lợi cho doanh nghiệp dẫn tới thị trường thép trong nước cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp tranh mua nguyên vật liệu nội địa để bù đắp nguyên liệu nhập khẩu thiếu hụt.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, trong tháng 3/3019, sản lượng thép thô ước đạt 1.684 nghìn tấn, tăng 56,4% so với cùng kỳ; thép cán ước đạt 506 nghìn tấn, tăng 13,5%; thép thanh. Thép góc ước đạt 522 nghìn tấn, tăng 0,6%%. Tính chung 3 tháng đầu năm 2019, sản lượng sản xuất sắt thép thô, thép cán tăng lần lượt 64,8% và 6,1% so với cùng kỳ năm trước, riêng thép thanh, thép góc giảm nhẹ 0,5%.

Bộ Công Thương cho biết, ngành thép năm 2019 dự kiến có tăng trưởng tốt. Trong đó, Dự án thép Formosa Hà Tĩnh năm 2019 sẽ đi vào vận hành 2 lò cao hết công suất, đạt 7,5 triệu tấn/năm.

Bên cạnh đó, một dự án khác là Thép Hòa Phát Dung Quất cũng có kế hoạch đi vào vận hành trong năm 2019. Theo đó, lò cao số 1 sẽ đi vào sản xuất trong tháng 6/2019, lò cao số 2 từ tháng 9/2019 và lò cao số 3 từ tháng 12/2019. Dự tính, nếu huy động hết công suất sẽ sản xuất khoảng 2 triệu tấn thép. Do đó, dự kiến mức tăng trưởng sản lượng thép các loại năm 2019 khoảng 10% so với năm 2018.

Liên tiếp đối mặt với các vụ kiện quốc tế

Không chỉ trên “sân nhà”, những doanh nghiệp thép xuất khẩu cũng liên tiếp phải đối mặt với nhiều rào cản, trong đó rào cản lớn nhất đến từ các vụ kiện từ các nước xuất khẩu.

Theo tính toán của Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương), đến nay, mặt hàng thép đã phải chịu tới 47 cuộc điều tra chống phá giá và trợ cấp, chiếm 1/3 trong tổng số các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại.

thep viet trong cuoc chien thi phan khoc liet
Đến nay mặt hàng thép đã phải chịu tới 47 cuộc điều tra chống phá giá và trợ cấp

Trong đó, năm 2018 có 13 vụ. Từ đầu năm 2019 đến nay có 2 vụ điều tra mới đối với Việt Nam là Ấn Độ điều tra đối với mặt hàng thép cán phẳng mạ kẽm và Indonesia điều tra đối với mặt hàng thép cán phẳng hợp kim.

Về nguyên nhân tại sao thép Việt lại liên tục bị các thị trường đưa ra biện pháp phòng vệ thương mại, bà Phạm Châu Giang, Phó Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho rằng, do Mỹ áp thuế 25% với mặt hàng thép (theo Mục 232 của Đạo luật Mở rộng thương mại 1962) đã khơi mào cho cuộc bùng nổ điều tra toàn cầu. Các nước khác cũng tăng cường điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp với một số mặt hàng thép cụ thể.

Bà Giang chỉ ra 4 nguyên nhân cụ thể, thứ nhất thép là một mặt hàng sản xuất cơ bản của rất nhiều nước và được coi là vấn đề an ninh quốc gia. Thứ hai, tình trạng dư cung trên toàn cầu. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) tính toán, ví dụ như năm 2017 nguồn cung thép toàn dầu dư gần 900 triệu tấn, trong đó chủ yếu đến từ Trung Quốc. Thứ ba, do kinh tế thế giới đang có xu hương chững lại dẫn đến nhiều DN thép của các quốc gia gặp thiệt hại… Thứ tư, vấn đề liên quan đến xu hướng về bảo hộ mậu dịch đang quay trở lại.

Mới đây, Chính phủ Indonesia đã có quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng tôn lạnh của Việt Nam sau khi Việt Nam có những phản ứng là việc này đi ngược lại với các quy định của WTO. Mặc dù thép Việt đã bị điều tra nhưng không bị áp thuế và xuất khẩu vẫn tốt.

Mới đây nhất, Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, ngày 4/4 vừa qua, Tòa án thương mại quốc tế Canada (CITT) đã công bố báo cáo cuối cùng trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với một số sản phẩm thép.

Lý do là bởi các sản phẩm này có sự gia tăng nhập khẩu đáng kể và là nguyên nhân gây ra thiệt hại/đe dọa thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của Canada. Các nhóm sản phẩm còn lại không bị áp dụng biện pháp do CITT xác định không có sự gia tăng nhập khẩu/không tồn tại thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.

CITT cho biết sẽ loại trừ các sản phẩm nhập khẩu và có xuất xứ từ các nước đang phát triển hưởng Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP- General Preferential Tariff) trong trường hợp: (i) Lượng nhập khẩu hàng hoá bị điều tra từ các nước này nhỏ hơn 3% tổng lượng nhập khẩu hàng hoá bị điều tra vào Canada và (ii) tổng lượng nhập khẩu hàng hoá bị điều tra từ các nước trong nhóm (i) không vượt quá 9% tổng lượng nhập khẩu hàng hoá bị điều tra vào Canada.

Việt Nam là nước đang phát triển thuộc danh sách các nước được hưởng thuế quan ưu đãi phổ cập và lượng xuất khẩu của Việt Nam là không đáng kể. Do đó, Việt Nam được loại trừ khỏi biện pháp áp dụng đối với 2 nhóm nói trên.

Lê Minh

thep viet trong cuoc chien thi phan khoc lietTrước các vụ kiện chống bán phá giá: Doanh nghiệp thép gặp khó
thep viet trong cuoc chien thi phan khoc lietDoanh nghiệp thép lại kêu cứu, xin bảo hộ
thep viet trong cuoc chien thi phan khoc lietÁp thuế phòng vệ: Doanh nghiệp thép được lợi?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,142 16,162 16,762
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,059 31,069 32,239
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.66 158.81 168.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,764 14,774 15,354
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.66 670.66 698.66
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45