Hàng loạt xe cũ 7 chỗ "gây sốt" khi về dưới 500 triệu đồng

06:23 | 03/09/2019

11,264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Innova, Fortuner, SantaFe hay Everest... là những cái tên đang được dân sành xe rất ưa chuộng để chạy dịch vụ với giá rẻ dưới 500 triệu đồng. Trên các mạng bán xe hơi chuyên nghiệp, lượng xe này rao bán ra phần lớn và đời xe cũng ngày một mới hơn.

Với tiện ích là chở được nhiều người, gầm cao, xe chạy ổn định nên hầu hết dân mua xe cũ để kinh doanh đều chọn các dòng xe 7 chỗ chạy dầu hoặc chạy xăng. Tuy nhiên, một điểm khác là mức giá của họ quan tâm đang là giá xe phải rất rẻ và xe phải còn chạy tốt.

Hàng loạt xe cũ 7 chỗ
Hàng loạt xe 7 chỗ đang có mức giá rẻ dưới 500 triệu đồng, tuổi xe cũng còn khá mới

Trên mạng, các dòng xe Toyota Innova đang được bày bán với mức giá dưới 500 triệu đồng là xe đời 2013, chiếc xe đi được 80.000 km và hơn 70.000 km có mức giá chỉ từ 470 đến 480 triệu đồng. Trong khi đó, chiếc Innova đời 2012 đi được gần 80.000 km, cũng được một chủ người Đồng Nai rao bán với giá hơn 415 triệu đồng.

Trong khi đó, các mẫu xe chạy dầu như Ford Everest hay Toyota Fortuner cũng đang được rao bán với mức giá rẻ hơn chỉ 450 triệu đến khoảng 460 triệu đồng/chiếc cho các dòng xe đời 2006 - 2012. Những mẫu xe khá mới so với thời điểm cách đây 1 - 2 năm sẽ không có được mức giá như hiện nay.

Theo ông Bình (Hải Phòng), chủ chiếc Toyota Fortuner rao bán hơn 460 triệu đồng: "Xe gia đình đi hơn 11.000 km, tình trạng xe còn rất mới do khó khăn nên tôi bán đi. Mọi chi phí chuyển đổi đều do bên bán chịu hết, tuy nhiên, nếu khách mua ở xa thì phí vận chuyển sẽ chia đều cho cả hai bên".

Hàng loạt xe cũ 7 chỗ
Mẫu Innova có mức giá hơn 415 triệu đồng, đời 2012

Theo một số người bán xe hơi cũ tại Hà Nội, thời điểm hiện nay rất dễ để mua xe kinh doanh bởi giá xe đã rẻ hơn trước đó rất nhiều. Các dòng xe 7 chỗ đang có sức mua ở dưới 500 triệu rất nhiều, đa phần là xe chạy từ trên 30.000 km trở lên đến gần 100.000 km. Nếu các dòng xe dầu, giá bán ra còn rẻ hơn.

Giá xe cũ giảm sâu được nhiều người khẳng định là do ảnh hưởng từ giá xe mới đang có xu hướng giảm, nhiều dòng xe ra mắt. Ví dụ như chiếc Mitsubishi Xpander hiện có giá bán từ 520 đếm 620 triệu đồng, giá lăn bánh vào khoảng 600 đến 700 triệu đồng. Mức giá này bằng với giá các dòng xe cũ 7 chỗ đời 2015 trở lại đây. Lợi thế cạnh tranh cực lớn của xe mới đã khiến các dòng xe cũ có tuổi đời khoảng 5- 10 năm đã giảm đi để đẩy hàng.

"Nếu không bán được xe trong quý 4 năm nay, sang năm tới, xe cũ lại gánh thêm tuổi sẽ càng khó bán. Chính vì vậy, các chủ xe đều nhìn ngắm thị trường để ra giá xe nhằm đẩy hàng nhanh hơn, thu hồi vốn", ông Võ Văn Nam, chủ đại lý xe hơi qua sử dụng cho biết.

Hàng loạt xe cũ 7 chỗ
Các dòng xe 7 chỗ loại cũ được lựa chọn vì xe rộng, thoáng và chở được nhiều khách, thích hợp với xe gia đình, xe chạy kinh doanh

Cũng theo ông Nam, nếu so sánh về mức giá hiện các dòng xe cũ nhập khẩu đã giảm từ vài chục triệu đến cả trăm triệu đồng để đẩy xe. Các đại lý cũng "ngán" các các dòng xe cũ dung tích cao, xe sang bởi vì dính vào rất khó đẩy xe.

Các dòng xe dễ bán nhất trong phân khúc 7 chỗ chủ yếu là xe chạy dầu, xe thương hiệu Toyota, Honda rồi xe Hyundai, Ford. Còn các dòng xe của Mercedes, BMW rất khó bán trong thời điểm này vì không có khách mua.

"Thường các dòng xe về đại lý thì phải luân chuyển ngay trong quý đầu tiên, nếu bước sang quý thứ 2, các mẫu xe cũ sẽ phải hạ giá để đẩy hàng nếu không sẽ gánh thêm khoản lãi vay ngân hàng và chịu áp lực giảm giá chung của thị trường xe cũ", ông Nam bộc bạch.

Hiện để kích cầu mua sắm xe cũ sau tháng cô hồn, các doanh nghiệp bán xe cũ hoặc người bán hàng trực tiếp đều chịu khoản phí sang tên, đổi biển cho khách. Dự báo, càng thời điểm cuối năm, các dòng xe cũ càng bị phá giá mạnh. Các mẫu xe cũ nếu không được bán sớm phải chịu thêm một năm tuổi đồng nghĩa với cơ hội bán ra sẽ khó hơn và mất giá nhanh chóng, điều này chẳng đại lý nào mong muốn.

Hàng loạt xe cũ 7 chỗ
Nhiều xe do cá nhân sử dụng, nội thất bọc da khi bán còn rất mới, rất đẹp

Anh Nguyễn Văn Long, chủ nhân chiếc Kia Sorento đời 2015 tại Hà Nội đang rao bán chiếc xe với giá 630 triệu đồng, giảm hơn từ 20 - 50 triệu đồng so với đại lý.

Anh này cho biết: "Nếu không bán rẻ hơn sẽ rất khó, bởi nhu cầu đang cần tiền kinh doanh gấp gáp, đợi để cò cưa thì cũng được thôi nhưng mất thời gian, mất cơ hội kinh doanh của bản thân. Chính vì vậy, tôi quyết định rao bán giá rẻ hơn, để nhanh chóng đẩy xe trước thời điểm cuối năm".

Theo Dân trí

Độc chiêu giới buôn xe cũ né “tháng cô hồn” để chiều lòng khách Việt
Long An: Tài xế ôtô tải tông thẳng vào xe của quản lý thị trường
Xe cũ Đức lo mất giá ở Việt Nam vì EVFTA
Xe cỏ dưới 500 triệu "trăm hoa đua nở", dân buôn xe cũ "ngậm đắng", lỗ nặng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 22:00