Hà Nội: Thu thuế 6 tháng đầu năm tăng 21,6%

11:46 | 14/06/2023

51 lượt xem
|
(PetroTimes) - 6 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành phố do cơ quan Thuế quản lý ước thực hiện 201.975 tỷ đồng, đạt 62% dự toán pháp lệnh, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Hà Nội: Thu thuế 6 tháng đầu năm tăng 21,6%
Ảnh minh họa

Cục Thuế Hà Nội cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2023, bối cảnh trong nước và thế giới nhiều khó khăn, thách thức, song công tác thuế 6 tháng đầu năm 2023 của Cục đã đạt được những kết quả tích cực.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành phố do cơ quan Thuế quản lý ước thực hiện 201.975 tỷ đồng, đạt 62% dự toán pháp lệnh, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Cục Thuế Hà Nội ước thực hiện thu hồi và xử lý điều chỉnh nợ đọng thuế được 5.320 tỷ đồng. Đồng thời, ước hoàn thành 7.251 cuộc thanh tra, kiểm tra với tổng số xử lý qua thanh tra, kiểm tra ước thực hiện 6.092 tỷ đồng.

Để đạt được kết quả trên, Cục Thuế Hà Nội đã tập trung nhiều giải pháp. Trong đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế (NNT) đáp ứng xu hướng chuyển đổi số của Chính phủ và nhu cầu tiếp cận thông tin theo phương thức điện tử của người nộp thuế

Công tác hỗ trợ NNT tiếp tục được chuyển dịch từ việc hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế sang hỗ trợ trực tuyến, thông qua nhiều hình thức, đặc biệt qua Hệ thống 479 kênh thông tin hỗ trợ NNT qua hệ thống thuế điện tử (eTax) để giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc của NNT, hoặc báo cáo, kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét giải quyết.

Cục Thuế cũng triển khai các Nghị quyết, chương trình, giải pháp hỗ trợ về phục hồi kinh tế của Chính phủ, Bộ Tài chính, Thành phố với phương châm 100% DN, người dân thuộc đối tượng hỗ trợ được biết và thụ hưởng chính sách.

Theo đó, đã triển khai các chính sách giảm, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất cho các đối tượng được áp dụng theo quy định với tổng số tiền dự kiến khoảng 16.000 tỷ đồng. Nhờ vậy, đã giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực tài chính từ số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn để xoay vòng vốn, thúc đẩy và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cơ quan Thuế Hà Nội cũng tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, hiện đại hóa, qua đó góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí tuân thủ cho người nộp thuế trên địa bàn, từ đó nhận được sự ủng hộ, đồng thuận cao từ cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.

Trong 6 tháng cuối năm, nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế là: Đảm bảo bao quát nguồn thu, thu đúng - thu đủ - thu kịp thời các khoản thu vào NSNN, chú trọng các giải pháp nhằm nuôi dưỡng nguồn thu và mở rộng cơ sở thu.

Ngành thuế thu ngân sách đạt 23,7% dự toán trong 2 tháng đầu năm

Ngành thuế thu ngân sách đạt 23,7% dự toán trong 2 tháng đầu năm

Tại Hội nghị giao ban ngày 2/3, Tổng cục Thuế cho biết lũy kế 02 tháng 2023 thu ước đạt 325.780 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2022.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00