Tin tức kinh tế ngày 1/12: Giá cà phê đạt mức cao nhất trong gần 50 năm

21:13 | 01/12/2024

69 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cà phê đạt mức cao nhất trong gần 50 năm; Đề xuất thu thuế VAT với hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng; Phấn đấu tăng trưởng GDP khoảng 8% trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.
Tin tức kinh tế ngày 1/12: Giá cà phê đạt mức cao nhất gần nửa thế kỷ
Giá cà phê đạt mức cao nhất trong gần 50 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ

Sáng 1/12, giá vàng thế giới ở mức 2.650 USD/ounce, giảm 5,4 USD/ounce so với đầu giờ sáng hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tại Doji niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra. Vàng SJC niêm yết ở mức 84,6 - 85,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra.

Trong khi đó, vàng nhẫn một vài thương hiệu quay đầu giảm. Cụ thể, DOJI niêm yết giá vàng nhẫn tròn 9999 ở mức 83,5 - 84,5 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua.

Kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Campuchia đạt hơn 8 tỷ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, hết tháng 10/2024 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Campuchia đạt 8,35 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Campuchia đạt 4,43 tỷ USD, tăng 7,26% so với cùng kỳ năm trước. Chiều ngược lại, nhập khẩu từ Campuchia đạt 3,92 tỷ USD, tăng 31,54% so với cùng kỳ năm 2023.

Đề xuất thu thuế VAT với hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Tờ trình quyết định bãi bỏ Quyết định 78/2010/QĐ-TTg, quy định mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trong đó, cơ quan này đề xuất thu thuế giá trị gia tăng (VAT) với hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng.

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất bỏ quy định miễn thuế VAT với hàng nhập khẩu giá trị nhỏ bán qua chuyển phát nhanh, nhằm tránh thất thu thuế, phù hợp thực tế.

Theo cơ quan quản lý, chính sách miễn thuế VAT đối với hàng hóa nhập khẩu có giá trị nhỏ được ban hành vào năm 2010 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trong bối cảnh hệ thống hải quan còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, chính sách này đã không còn phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước hiện hành.

Phấn đấu tăng trưởng GDP khoảng 8% trong năm 2025

Ngày 1/12, Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết thực hiện Nghị quyết 18 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; tình hình kinh tế xã hội năm 2024, giải pháp tăng tốc phát triển kinh tế xã hội năm 2025 và tháo gỡ những điểm nghẽn, nút thắt về thể chế, ưu tiên tăng trưởng GDP.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, năm 2024, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước.

Nói về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm 2025, Thủ tướng nhấn mạnh, tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn và có thặng dư cao; bội chi, nợ công trong giới hạn an toàn, hợp lý.

"Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể về tốc độ tăng trưởng cho các địa phương, đặc biệt là các thành phố lớn, các địa phương là cực tăng trưởng để phấn đấu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt khoảng 8% (và tạo đà phấn đấu mức 2 con số trong giai đoạn 2026 - 2030)", Thủ tướng đề cập.

Giá cà phê đạt mức cao nhất trong gần 50 năm

Giá cà phê toàn cầu đã tăng lên mức cao nhất kể từ năm 1977 vào thứ Sáu (29/11), do tình trạng khan hiếm nguồn cung và lo ngại về vụ mùa năm sau tại Brazil, quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.

Bên cạnh đó, nhiều nông dân Brazil đã trì hoãn việc giao hàng vụ mùa năm nay với kỳ vọng giá sẽ còn tăng cao hơn, khiến nguồn cung ngắn hạn càng trở nên khan hiếm. Điều này gây tổn thất lớn cho các nhà giao dịch.

Trên sàn giao dịch ICE, giá cà phê arabica đã tăng 0,2%, đạt khoảng 7,13 USD/kg (tương đương khoảng 171.120 đồng/kg). Trước đó, giá arabica đã chạm mức cao nhất trong gần 47 năm, tương đương 7,39 USD/kg.

Tính từ đầu năm 2024, giá cà phê arabica đã tăng khoảng 75%, trở thành một trong những mặt hàng có mức tăng giá mạnh nhất, chỉ đứng sau ca cao - loại hàng hóa đã tăng hơn gấp đôi giá trị trong năm nay.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 12:45