Tin tức kinh tế ngày 30/12: VND mất giá khoảng 3% trong năm 2025

20:19 | 30/12/2024

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hơn 8.000 tỷ đồng tiền thuế từ nhà cung cấp nước ngoài; Vietnam Airlines báo lãi kỷ lục; VND mất giá khoảng 3% trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/12.
Tin tức kinh tế ngày 30/12: VND mất giá khoảng 3% trong năm 2025
VND mất giá khoảng 3% trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước ít biến động

Giá vàng sáng nay (30/12) trên thị trường thế giới giao ngay ở mức 2.620 USD/ounce. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.631 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ổn định, với giá vàng SJC neo ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Trong khi đó, vàng nhẫn 9999 đang được niêm yết niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,5 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với rạng sáng qua.

Giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM cũng vẫn giữ nguyên mức giá mua và giá bán của rạng sáng qua là 83,85 triệu đồng/lượng và 84,7 triệu đồng/lượng.

Thu hơn 8.000 tỷ đồng tiền thuế từ nhà cung cấp nước ngoài

Tổng cục Thuế cho biết, đến nay đã có 120 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký, khai thuế và nộp thuế với tổng số thuế các nhà cung cấp nước ngoài đã khai, nộp trực tiếp qua Cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài trong năm 2024 đạt 8.687 tỷ đồng, tăng 26% so cùng kỳ năm 2023, vượt 74% so với dự toán.

Tổng cục Thuế cho biết: Việc quản lý thuế đối với thương mại điện tử xuyên biên giới vẫn còn những hạn chế khi các giao dịch thương mại điện tử diễn ra hoàn toàn qua mạng Internet, trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đồng thời, không thể bao quát hết nguồn thu từ các giao dịch xuyên biên giới, do đó một số nhà cung cấp nước ngoài có thể dễ dàng tránh né nghĩa vụ thuế, khi không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Do đó, thời gian qua Tổng cục Thuế đã và đang triển khai một loạt các giải pháp đồng bộ để cải thiện quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, đặc biệt là các giao dịch xuyên biên giới.

Doanh thu ngành công nghiệp công nghệ số Việt Nam đạt hơn 151 tỷ USD

Theo báo cáo tổng kết năm 2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông vừa công bố, năm 2024, doanh thu toàn ngành thông tin và truyền thông ước đạt 4.243.984 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm 2023. Nộp ngân sách nhà nước ước đạt 109.478 tỷ đồng, tăng 15,1% so với năm 2023.

Đóng góp vào GDP của ngành thông tin và truyền thông ước đạt 989.016 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2023. Tổng số lao động toàn ngành thông và truyền thông ước khoảng 1.542.994 lao động, tăng 2% so với năm 2023.

Trong số trên, đóng góp doanh thu của lĩnh vực công nghiệp công nghệ số (công nghiệp ICT) ước đạt 3.878.296 tỷ đồng (khoảng 151,86 tỷ USD), tăng 11,2% (năm 2023 đạt 137 tỷ USD).

Vietnam Airlines báo lãi kỷ lục

Tại hội nghị tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025, ông Lê Hồng Hà, CEO Vietnam Airlines cho biết năm 2024, hãng doanh nghiệp ước đạt doanh thu hơn 114.700 tỷ đồng và lãi trước thuế trên 7.300 tỷ đồng.

Đây là kết quả kinh doanh cao nhất từ trước đến nay của Vietnam Airlines, vượt qua cả giai đoạn trước Covid-19.

Lợi nhuận kỷ lục của Vietnam Airlines có đóng góp lớn từ việc công ty con Pacific Airlines được xóa nợ gần 4.500 tỷ đồng.

Với kết quả này, Vietnam Airlines đã chấm dứt chuỗi thua lỗ 4 năm liên tiếp. Mặc dù vậy, tính đến cuối tháng 9, hãng hàng không quốc gia vẫn còn lỗ lũy kế hơn 35.000 tỷ đồng.

VND mất giá khoảng 3% trong năm 2025

Tại báo cáo triển vọng 2025, Chứng khoán Vietcombank (VCBS) dự báo sức mạnh đồng USD vẫn là yếu tố chi phối lớn đối với tỷ giá, VND sẽ mất giá khoảng 3% cho cả năm 2025 so với đồng USD.

Theo đánh giá từ nhóm phân tích, chỉ số sức mạnh USD (Dxy) có thể duy trì ở ngưỡng cao và có thể kéo dài hơn dự kiến. Đồng thời, xu hướng chính của các ngân hàng trung ương trên thế giới là hạ lãi suất và kích thích tăng trưởng kinh tế.

Ở góc nhìn lạc quan hơn, báo cáo của VCBS nhận định thị trường ngoại hối trong năm 2025 có thể ghi nhận những yếu tố tích cực nhờ vào xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương trên thế giới. Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho dòng tiền đầu tư vào những quốc gia có nền kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó có Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 23:00