Tin tức kinh tế ngày 28/8: Thu thuế từ hoạt động thương mại điện tử tăng hơn 60%

21:21 | 28/08/2025

51 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự báo lợi nhuận ngành ngân hàng năm 2025 tăng trưởng 18%; Việt Nam đứng thứ hai về xuất khẩu thủy sản sang Ấn Độ; 8 tháng đầu năm 2025, thu thuế từ hoạt động thương mại điện tử tăng hơn 60%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/8.
Tin tức kinh tế ngày 28/8: Thu thuế từ hoạt động thương mại điện tử tăng hơn 60%

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước tiếp tục lập kỷ lục mới

Sáng nay (28/8), giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục nhích tăng nhẹ so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng, giá vàng giao ngay ở mức 3,386.44 USD/ounce - tăng 2.53 USD/ounce, tương ứng với 0.07%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC sáng nay tiếp tục đà tăng, vượt ngưỡng 128 triệu đồng/lượng bán ra. Hiện, giá vàng miếng đang niêm yết ở mức 126,7 - 128,2 triệu đồng/lượng - tiếp tục tăng 700.000/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 120,2 triệu đồng/lượng mua vào và 123,2 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Việt Nam đứng thứ hai về xuất khẩu thủy sản sang Ấn Độ

Theo Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), 4 tháng đầu năm 2025, Ấn Độ nhập khẩu khoảng 27,9 nghìn tấn thủy sản, với trị giá 103,97 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và 36,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Nước này gia tăng nhập khẩu từ nhiều thị trường như: Bangladesh, Myanmar, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thái Lan… Đáng chú ý, nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam cũng tăng 25,9% về lượng và 23,4% về trị giá. Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ hai về lượng và đứng thứ tư về trị giá cho Ấn Độ, chiếm 13,22% về lượng và 5,84% về trị giá trong tổng nhập khẩu thủy sản của nước này trong 4 tháng đầu năm 2025.

Trong 6 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Ấn Độ đạt khoảng 9,8 tỷ USD. Sự tăng trưởng vượt bậc này được thúc đẩy nhờ một số mặt hàng chủ lực có mức tăng bứt phá.

Trong đó, cá tra đông lạnh - mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất tăng 18,1% về lượng và tăng 27,5% về trị giá. Tôm đông lạnh - mặt hàng có kim ngạch lớn thứ hai tăng 2.492,4% về lượng và tăng 813,9% về trị giá. Cá ngừ đông lạnh tăng 277,8% về lượng và tăng 266,2% về trị giá; cá cơm khô tăng 118,8% về lượng và tăng 115,9% về trị giá. Đáng chú ý, cá rô phi đông lạnh có mức tăng vượt trội, tới 3.950,0% về lượng và tăng 4.593,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

8 tháng đầu năm 2025, thu thuế từ hoạt động thương mại điện tử tăng hơn 60%

Theo số liệu từ Cục Thuế, tính đến ngày 20/8/2025, thu thuế từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và kinh tế số (gồm kinh doanh truyền thống; kinh doanh thương mại điện tử và kinh tế số khác) đạt 134.900 tỷ đồng. Con số này tăng 63% so với cùng kỳ năm 2024.

Xét về cơ cấu thu, có 93.000 tổ chức có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đóng góp hơn 121.000 tỷ đồng tiền thuế; 170 nhà cung cấp nước ngoài nộp 8.710 tỷ đồng; 918.000 hộ, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử đóng gần 1.780 tỷ đồng. Ngoài ra, 156.000 hộ, cá nhân kinh doanh đã khai, nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử 2.040 tỷ đồng.

Đáng chú ý, riêng khối nhà cung cấp nước ngoài đã đăng ký, kê khai và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử đạt tổng cộng 26.149 tỷ đồng kể từ năm 2022 đến nay (20/8/2025). Đây vốn được coi là khó quản lý do hoạt động chủ yếu trên các nền tảng trực tuyến và không hiện diện pháp lý tại Việt Nam đã ghi nhận sự chuyển biến rõ rệt về tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Tiền vào chứng khoán tụt dốc

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong phiên 28/8 ghi nhận trạng thái giao dịch thận trọng, khi VN-Index liên tục dao động mạnh và khó giữ vững xu hướng. Ngay từ khi mở cửa, chỉ số chính đại diện sàn HoSE khởi đầu trong sắc xanh, có lúc tăng hơn 11 điểm, gợi mở kỳ vọng tiếp nối nhịp hưng phấn của phiên trước.

Tuy nhiên, đà tăng sớm bị thu hẹp khi áp lực chốt lời xuất hiện mạnh mẽ, đặc biệt tại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, khiến VN-Index nhanh chóng hạ độ cao.

Nửa cuối phiên sáng đến đầu giờ chiều, chỉ số liên tục ngụp lặn dưới tham chiếu, phản ánh tâm lý dè chừng của dòng tiền. Phải đến khi lực cầu lớn nhập cuộc, đặc biệt từ các mã tài chính và một số cổ phiếu trụ cột, thị trường mới lấy lại sắc xanh. Nhờ đó, VN-Index thoát khỏi một phiên điều chỉnh sâu, giữ được thế cân bằng trong ngắn hạn.

Điểm nhấn đáng chú ý nhất trong phiên là thanh khoản tiếp tục suy yếu mạnh. Tổng giá trị khớp lệnh trên cả 3 sàn chỉ đạt khoảng 37.600 tỷ đồng, mức thấp nhất trong vòng một tháng rưỡi qua. Diễn biến này cho thấy giới đầu tư có xu hướng hạn chế giải ngân mạnh trong bối cảnh chỉ số biến động liên tục với biên độ lớn, vừa tăng sốc rồi lại chịu áp lực bán ngay sau đó.

Kết phiên, VN-Index tăng 8,08 điểm (+0,5%) lên 1.680,86 điểm; HNX-Index tăng 0,25 điểm (+0,1%) lên 276,63 điểm; UPCoM-Index tăng 0,68 điểm (+0,6%) lên 110,62 điểm.

Dự báo lợi nhuận ngành ngân hàng năm 2025 tăng trưởng 18%

Trong báo cáo Triển vọng các tháng cuối năm năm 2025 mới công bố, Chứng khoán Vietcombank (VCBS) dự báo tăng trưởng lợi nhuận trước thuế toàn ngành ngân hàng năm 2025 đạt 18%. Trong đó, nhóm ngân hàng quy mô nhỏ được kỳ vọng có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất (tăng 35%) với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và mạnh tay xử lý nợ xấu.

Đối với nhóm ngân hàng tư nhân năng động được dự báo tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 20%, trong khi nhóm quốc doanh tăng khoảng 12%.

Theo đó, các ngân hàng tư nhân năng động sẽ được hưởng lợi từ chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân và cải thiện chất lượng tài sản. Nhóm này cũng chứng kiến nhiều câu chuyện nổi bật như IPO (chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng), tái cơ cấu, thu hồi nợ.

Nhóm ngân hàng quốc doanh dù tăng trưởng tín dụng chậm song lại bứt phá khi đã hoàn thành xử lý nợ xấu vẫn là cơ hội hấp dẫn trong những tháng cuối năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 23:45