Ngành thuế thu ngân sách đạt 23,7% dự toán trong 2 tháng đầu năm

06:36 | 03/03/2023

107 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại Hội nghị giao ban ngày 2/3, Tổng cục Thuế cho biết lũy kế 02 tháng 2023 thu ước đạt 325.780 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2022.

15 địa phương đạt tiến độ thu thấp dưới 15% so với dự toán

Theo đó, năm 2023 dự toán thu ngân sách giao cho ngành thuế là 1.373.244 tỷ đồng; thực hiện thu tháng 02 ước đạt 105.200 tỷ đồng, đạt 7,7% dự toán, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 02 tháng 2023 thu ước đạt 325.780 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó thu nội địa ước đạt 314.986 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành phát biểu tại hội nghị.
Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành phát biểu tại hội nghị.

Cũng theo Tổng cục Thuế có 12/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán (đạt trên 18%); Có 08/20 khoản thu đạt dưới mức 18%. Cùng với đó, có 11/20 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ; có 9/20 khoản thu, sắc thuế thu thấp hơn cùng kỳ. Và có 36/63 địa phương có tiến độ thực hiện dự toán khá (trên 18%); Có 27/63 địa phương đạt dưới 18% so so dự toán, trong đó có 15 địa phương thu đạt thấp (dưới 15%).

Bên cạnh đó, có tới 27/63 địa phương đạt dưới 18% so dự toán, trong đó có 15 địa phương thu đạt thấp dưới 15% như Sơn La đạt 9,5%; Hòa Bình đạt 10,4%, Lai Châu đạt 10,9% dự toán.

Đối với kết quả thực hiện các chức năng quản lý thuế, tính đến cuối tháng 2, toàn ngành thực hiện được 3.596 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 4,49% kế hoạch năm 2023 (80.132 doanh nghiệp), bằng 83,4% so với cùng kỳ năm 2022; đồng thời, kiểm tra được 41.844 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, bằng 64,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Dù số cuộc thanh tra sụt giảm nhưng tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra lên tới 10.151 tỷ đồng, bằng 262% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng số tiền nộp vào ngân sách là 1.339 tỷ đồng, bằng 55,3% số tăng thu qua thanh tra, kiểm tra.

Về công tác quản lý nợ thuế, thực hiện thu nợ thuế trong tháng 2 ước đạt 3.100 tỷ đồng, lũy kế tính đến cuối tháng 2 thu được 8.313 tỷ đồng.

Về công tác kê khai, kế toán thuế, hoàn thuế, tính đến cuối tháng 2, toàn quốc có 886.442 doanh nghiệp đang kinh doanh, tăng 108 doanh nghiệp so với thời điểm cuối năm 2022

Cũng theo báo cáo, tính đến ngày 20/2, cơ quan thuế ban hành 2.203 quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng, với tổng số tiền thuế hoàn là 13.620 tỷ đồng, bằng 7% dự toán Quốc hội giao (186.000 tỷ đồng).

Xử lý trên 3 tỷ hoá đơn điện tử

Đến cuối tháng 2, số lượng hoá đơn điện tử cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý là 3,1 tỷ hoá đơn điện tử, trong đó, 808 triệu hoá đơn điện tử có mã và 2,2 tỷ hoá đơn điện tử không mã.

Trong đó, có 2.904 doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền thành công, đạt 74% kế hoạch triển khai giai đoạn 1, với số lượng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là 522.859 hóa đơn.

Thực hiện chương trình "Hóa đơn may mắn", đến nay, 100% cục thuế hoàn thành việc tổ chức lựa chọn hóa đơn may mắn quý 2-3/2022 và 54/63 cục thuế hoàn thành việc tổ chức lựa chọn hóa đơn may mắn quý 4/2022, với 4.120 giải thưởng được trao đến tay người tiêu dùng.

Đối với việc thành lập “Trung tâm cơ sở dữ liệu hoá đơn điện tử”, hiện Tổng cục Thuế trình báo cáo Bộ Tài chính tại Tờ trình số 08/TTr-TCT về việc thành lập “Trung tâm cơ sở dữ liệu hoá đơn điện tử” thuộc Tổng cục Thuế.

Vì vậy, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành yêu cầu các đơn vị có liên quan chủ động nghiên cứu, đề xuất yêu cầu nghiệp vụ phân tích dữ liệu hoá đơn điện tử; rà soát, bổ sung hoàn thiện bộ chỉ số tiêu chí rủi ro, chống gian lận về hoá đơn điện tử; đối chiếu dữ liệu hoá đơn điện tử với tờ khai thuế giá trị gia tăng để sớm triển khai trung tâm phục vụ yêu cầu lưu trữ dữ liệu lớn (big data) theo đúng kế hoạch.

Triển khai nhiều nhóm giải pháp trong tháng 3/2022

Về nhiệm vụ tháng 03 năm 2023, Tổng Cục Thuế tiếp tục bám sát và đánh giá tình hình kinh tế trong nước, thế giới; phân tích, nhận định những tác động từ những chính sách tài khóa tiền tệ mà các nước thực hiện đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nước để nhận diện đúng những rủi ro, kịp thời tham mưu cho Bộ Tài chính, Chính phủ có kịch bản, giải pháp chủ động trong điều hành thu NSNN trong tháng 03 và Quý I năm 2023, đồng thời triển khai thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ về thuế, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất năm 2023 khi Chính phủ ban hành. Cùng với đó, tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, duy trì dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hệ thống HĐĐT.

Đẩy mạnh áp dụng công cụ phân tích dữ liệu lớn, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào công tác quản lý thuế, quản lý hóa đơn, kiểm soát rủi ro, phòng chống gian lận về HĐĐT, gian lận hoàn thuế GTGT,... nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về thủ tục hành chính thuế, các chính sách thuế mới, nội dung sửa đổi, bổ sung trong các chính sách thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Công khai tại trụ sở cơ quan thuế các cấp, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang TTĐT ngành Thuế các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, thủ tục hành chính thuế để NNT nắm bắt kịp thời về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế và giám sát việc thực thi pháp luật của công chức thuế...

Tiếp tục triển khai theo tiến độ các đề án điện tử hóa như: dịch vụ nộp thuế đối với đất đai, hộ, cá nhân kinh doanh; tiếp tục triển khai khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy; thí điểm khai thuế điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà; đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tra cứu, đăng ký, kê khai, nộp thuế điện tử cho NNT là cá nhân, đặc biệt là tập trung tuyên truyền, phổ biến sử dụng ứng dụng Etax Mobile; nghiên cứu phương án kết nối với các ngân hàng thương mại để có đầy đủ dữ liệu về NNT, đảm bảo kiểm soát đầy đủ thu nhập, nghĩa vụ thuế, tránh thất thu NSNN.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:00