Giờ G - tổng tấn công... nợ xấu

11:33 | 06/07/2017

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xưa nay trong các trận đánh, cuộc chiến hay trong các chiến dịch phòng chống tội phạm thì giờ G - giờ phát lệnh tấn công luôn được giữ bí mật tuyệt đối. Nay, giờ G của “cuộc tấn công” vào các khoản nợ xấu trong nền kinh tế lại được công khai trước bàn dân thiên hạ, đó là ngày 15-8-2017.

Tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV vừa qua, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD). Nghị quyết này được thực hiện trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày 15-8-2017.

gio g tong tan cong no xau

Đây là một “cuộc tổng tấn công” đã được chuẩn bị từ nhiều năm nhằm phá tan “những cục máu đông” trong nền kinh tế của nước nhà vốn đang mong muốn ngày càng khỏe mạnh, tạo ra nguồn động lực mới cho phát triển.

Đã có thời điểm như năm 2012, tỷ lệ nợ xấu ước tính một cách thận trọng đã là khoảng 17% dư nợ, còn nếu đánh giá đầy đủ theo con số của thanh tra thì có thể cao hơn. Khi ấy, nhiều biện pháp quyết liệt của Chính phủ đã được triển khai nhưng đến hết năm 2016, tổng nợ xấu vẫn là 10,08%, tương đương khoảng 600.000 tỉ đồng.

Với khoảng 600.000 tỉ đồng nợ xấu, trở thành cục máu đông làm nghẽn huyết mạch đã khiến nền kinh tế bị thiếu hụt một nguồn lực không nhỏ.

TS Lê Xuân Nghĩa từng cho rằng, nhiều nhà đầu tư quốc tế đang rất quan tâm đến thị trường nợ của Việt Nam.

Nay nhiều đường thoát đã được nghị quyết của Quốc hội khai mở với những quyết sách chưa từng có, như mở rộng quyền thu giữ tài sản đảm bảo; áp dụng thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản đảm bảo; cho phép tổ chức, cá nhân không có chức năng kinh doanh, mua bán nợ được mua nợ xấu; cho phép mua bán nợ theo giá thị trường, có thể cao, thấp hơn giá trị ghi sổ và phân bổ lãi dự thu, chênh lệch lỗ khi bán khoản nợ xấu của TCTD...

Theo các nhà phân tích, một trong những cửa mở quan trọng nhất là việc các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được bán nợ xấu theo giá thị trường, có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ. Đây là một quy định giải tỏa cho những người chịu trách nhiệm xử lý nợ xấu đang không dám bán nợ xấu với giá thị trường, nhưng lại thấp hơn giá sổ sách. Họ biết về khả năng bị kết tội làm thất thoát tài sản của tổ chức và cá nhân khác.

Một cửa mở nữa là mở rộng đối tượng tham gia. Nghị quyết cho phép tổ chức mua bán nợ xấu được bán nợ xấu cho pháp nhân và cá nhân không có chức năng kinh doanh mua bán nợ xấu. Điều này có nghĩa là ai và tổ chức nào trong nước cũng có quyền mua nợ xấu, một sự rất mở để việc mua bán nợ xấu diễn ra nhanh chóng, dễ dàng mà không bị trói buộc bởi những loại giấy cho phép kinh doanh nợ xấu, cũng như để tài sản nợ xấu không bị trói buộc trong phạm vi sở hữu chỉ của những cá nhân và tổ chức có chức năng kinh doanh nợ xấu v.v...

Thật dễ dàng thấy rằng, thị trường mua bán nợ xấu sẽ diễn ra sôi nổi bởi cơ hội sản sinh lợi nhuận sau các hợp đồng và các cuộc thương thảo. Trước đây, thị trường này dường như là nơi “độc diễn” của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) thì nay sẽ có rất nhiều đối tượng tham gia, có thể là các tổ chức quản lý tài sản của ngân hàng thương mại (AMC) hoặc các tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu độc lập, đã hoặc sẽ được thành lập. TS Lê Xuân Nghĩa từng cho rằng, nhiều nhà đầu tư quốc tế đang rất quan tâm đến thị trường nợ của Việt Nam, trong đó có cả những tập đoàn hùng mạnh trên thế giới (có thể mua tới hàng tỉ USD nợ xấu).

Tuy có nhiều cửa mở thông thoáng, nhưng ngay khi thảo luận trước Quốc hội, nhiều đại biểu đã đề cập đến sự lợi dụng những cánh cửa mở này để trốn tránh trách nhiệm gây ra nợ xấu trước đây hoặc trục lợi. Bởi lẽ, qua thực tiễn những vụ án lớn gần đây, nhiều khoản nợ xấu khổng lồ là do nội bộ cán bộ, nhân viên các TCTD gây nên.

Chỉ tính riêng một số vụ án lớn trong lĩnh vực ngân hàng, các cơ quan tố tụng đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hàng trăm cán bộ ngân hàng, trong đó có nhiều đối tượng là lãnh đạo cao nhất của TCTD với nhiều mức án nghiêm khắc như tù 20 năm, 30 năm, chung thân và tử hình.

Tại diễn đàn Quốc hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng thừa nhận về yếu tố chủ quan, nguyên nhân chính gây ra nợ xấu thuộc về TCTD. Quy trình tín dụng chưa được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ, tạo kẽ hở để khách hàng và cán bộ ngân hàng lợi dụng. Năng lực quản trị rủi ro của một số TCTD còn hạn chế, kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa tốt, tính tuân thủ chưa cao…

Về rủi ro đạo đức của ngân hàng, một bộ phận cán bộ ngân hàng thoái hóa, biến chất, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để câu kết với khách hàng cố ý làm trái các quy định. Các hành vi vi phạm này trong thời gian qua đã, đang và sẽ được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Theo các chuyên gia, nợ xấu dường như là căn bệnh khó tránh khỏi trên thị trường tài chính và ngân hàng, kể cả ở những nước phát triển. Vì thế, cho dù chuẩn bị một cuộc “tổng tấn công” vào nợ xấu cũ thì vẫn phải có những biện pháp ngăn ngừa “những cục máu đông” mới tiếp tục nảy sinh vì cả yếu tố khách quan và chủ quan.

gio g tong tan cong no xau

Theo các chuyên gia, Nghị quyết về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng sẽ tác động lên nền kinh tế nói chung, giúp giảm chi phí xã hội và hỗ trợ giảm lãi suất ngân hàng. Riêng phía ngân hàng, xử lý nợ xấu sẽ giúp họ giảm được chi phí dự phòng rủi ro. Nhưng quan trọng hơn cả là giúp các nhà băng nâng cao được chất lượng tín dụng, bởi người đi vay sẽ có ý thức hơn trong việc vay vốn khi các ràng buộc về xử lý tài sản đảm bảo được quy định rõ ràng hơn.

Nghị quyết giúp tháo gỡ nút thắt, hỗ trợ cho xử lý tài sản thế chấp cầm cố thuận lợi hơn, minh bạch hơn theo thông lệ quốc tế, giúp làm lưu động hóa các tài sản bất động. Tức là các tài sản xưa nay không xử lý được, không chuyển nhượng được, không đầu tư được, không thanh lý được, cứ nằm ì một chỗ, thì từ nay sẽ được lưu động được, mua bán được.

Nguyễn Long Vân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲120K 11,220 ▲120K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲120K 11,210 ▲120K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
TPHCM - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 ▲1200K 114.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 ▲1200K 114.090 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 ▲1190K 113.390 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 ▲1190K 113.160 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 ▲900K 85.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 ▲700K 66.960 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 ▲500K 47.660 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 ▲1100K 104.710 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 ▲730K 69.810 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 ▲780K 74.380 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 ▲820K 77.810 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 ▲450K 42.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 ▲400K 37.840 ▲400K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲120K 11,410 ▲120K
Trang sức 99.9 10,950 ▲120K 11,400 ▲120K
NL 99.99 10,520 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 21:00